Ảnh hưởng của các phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tại doanh nghiệp có thể lựa chọn 1 trong 4 phương pháp tính giá hàng xuất kho như sau:
1. Phương pháp giá thực tế đích danh
2. Phương pháp bình quân gia quyền
3. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
4. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Mỗi một phương pháp tính giá như trên thì nó có đặc điểm riêng như sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Phản ánh chính xác giá trị HTK nhưng việc tính toán, ghi chép rất phức tạp
- Phương pháp bình quân gia quyền: không phản ánh sự biến động của giá trị vật tư, hàng hóa
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Giá trị HTK cuối kỳ phù hợp với giá trị hiện tại của HTK
- Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Giá trị HTK cuối kỳ là giá trị của vật tư, hàng hóa các lần nhập đầu.
Trước khi xem xét ảnh hưởng của việc lựa chọn phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho đến lợi nhuận, giả sử ta có tình huống xảy ra như sau:
Tình huống thứ 1: Doanh Nghiệp muốn thu hút vốn đầu tư của nước ngoài thì nên lựa chọn PP tính giá hàng xuất kho nào trong điều kiện gía cả biến động?
Tình huống thứ 2: Doanh Nghiệp muốn nộp thuế thu nhập thấp thì nên lựa chọn PP tính giá hàng xuất kho nào trong điều kiện gía cả biến động?
Để trả lời các tình huống trên ta xem xét ví dụ cụ thể sau:
Tại một doanh nghiệp X hạch toán HTK theo phương pháp KKTX, trong tháng 2/N, Có tình hình như sau:
Hàng tồn kho đầu kỳ: 200 sản phẩm, đơn giá 1.000 đ/sp
Tình hình nhập xuất trong tháng như sau:
Ngày 5/2 mua 300sp, đơn gía mua là 1.100đ/sp.
Ngày 9/2 xuất bán 400sp.
Ngày 15/2 mua 400sp, đơn gía mua là 1.160đ/sp.
Ngày 20/2 xuất bán 300sp.
Ngày 22/2 mua 100sp, đơn gía mua là 1.260đ/sp.
Từ số liệu trên ta hãy đối chiếu kết quả về HTK cuối kỳ và giá vốn hàng bán được thể hiện ở bảng sau:
|
Giá bình quân |
FIFO |
LIFO |
Hàng tồn kho cuối kỳ |
354.000 |
358.000 |
342.000 |
Giá vốn hàng bán |
766.000 |
762.000 |
778.000 |
PP đích danh không đưa vào so sánh vì PP này không điều chỉnh được lợi nhuận trên BCTC.
Số liệu trên là trường hợp điển hình khi giá cả đầu vào của vật tư hàng hóa trên thị trường có xu hướng tăng. Khi lựa chọn phương pháp FIFO, HTK trình bày trên BCĐKT có giá trị cao nhất do số lượng HTK tính theo giá của lần mua gần nhất, tức là phản ánh gần sát với giá thị trường. Khi đó GVHB trình bày trên Báo cáo kết quả kinh doanh lại có giá trị thấp nhất do số lượng hàng bán tính theo giá mua ở trước đây. Ngược lại, nếu áp dụng phương pháp LIFO, HTK trình bày trên BCĐKT có giá trị thấp nhất, nhưng GVHB trình bày trên Báo cáo kết quả kinh doanh lại có giá trị cao nhất trong 3 phương pháp. GVHB và HTK cuối kỳ theo phương pháp bình quân có giá trị nằm giữa giá trị tương đương khi áp dụng phương pháp FIFO hay LIFO.
Những số liệu trên cho thấy lợi nhuận kế toán trong kỳ có liên quan đến lựa chọn chính sách tính giá HTK trong điều kiện giá cả hàng hóa có xu hướng biến động. Giả sử không xem xét ảnh hưởng của các nhân tố khác, trong điều kiện giá cả có xu hướng tăng việc lựa chọn phương pháp FIFO sẽ tạo ra một lợi nhuận kế toán lớn hơn so với PP LIFO, nhưng dòng tiền ra về nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo PP LIFO lại thấp hơn PP FIFO. Ngược lại chọn PP LIFO tuy tạo ra lợi nhuận kế toán thấp nhưng doanh nghiệp tiết kiệm một dòng tiền ra về nộp thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp ngân sách. Do vậy PP LIFO thường được quan tâm khi lạm phát hay chỉ số giá của một mặt hàng nào đó tăng nhanh. Đó cũng chính là lý do mà chuẩn mực kế toán HTK ở nhiều quốc gia không cho phép DN sử dụng PP này.
Có thể tóm tắt ảnh hưởng của các phương pháp tính giá đến việc trình bày các chỉ tiêu trên BCTC như sau:
Chỉ tiêu |
Giá mua tăng |
Giá mua giảm |
||||
FIFO |
Giá BQ |
LIFO |
FIFO |
Giá BQ |
LIFO |
|
HTK cuối kỳ |
Lớn |
TB |
Bé |
Bé |
TB |
Lớn |
GVHB |
Bé |
TB |
Lớn |
Lớn |
TB |
Bé |
LN kế toán |
Lớn |
TB |
Bé |
Bé |
TB |
Lớn |
Dòng tiền nộp thuế |
Lớn |
TB |
Bé |
Bé |
TB |
Lớn |
Như vậy việc lựa chọn PP tính gía HTK trở thành một trong những chính sách kế toán quan trọng của DN. Lựa chọn này liên quan đến các vấn đề: Lợi nhuận, dòng tiền để lại. Đồng thời ảnh hưởng đến thông tin trình bày trên BCĐKT và BCKQHĐKD.
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: