TÌM HIỂU XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC CHI PHÍ DỰA TRÊN PHƯƠNG TRÌNH HỒI QUY
Nguyễn Thị Hồng Sương
Phân tích hoạt động kinh doanh phải cố gắng lượng hóa bằng cách dựa trên những dữ liệu được thu thập xây dựng thành các phương trình để kiểm chứng tính xác thực của lý thuyết và những sai biệt do các yêu tố không nhìn thấy, không thể giải thích khác trước khi sử dụng chúng để phân tích dự báo.
Trong doanh nghiệp, việc xây dựng định mức chi phí và phân tích định mức chi phí vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Bài viết xin đưa ra cách xây dựng định mức chi phí và phân tích các định mức đó.
Trước hết phải hiểu chi phí định mức là gì? Đó là chi phí dự tính để sản xuất một sản phẩm hay thực hiện một dịch vụ cho khách hàng.
Công dụng của chi phí định mức:
Nguyên tắc xây dựng định mức tiêu chuẩn
Quá trình xây dựng định mức tiêu chuẩn là một công việc có tính nghệ thuật hơn là khoa học. Nó kết hợp giữa suy nghĩ với tài năng chuyên môn của tất cả những người có trách nhiệm với giá và chất lượng sản phẩm. Trước hết, phải xem xét một cách nghiêm túc toàn bộ kết quả đã đạt được. Trên cơ sở đó kết hợp với những thay đổi về điều kiện kinh tế, về đặc điểm giữa cung và cầu, về kỹ thuật để điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp.
Phương pháp xác định chi phí định mức
Phương pháp kỹ thuật
Phương pháp này đòi hỏi sự kết hợp của các chuyên gia kỹ thuật để nghiên cứu thời gian thao tác công việc nhằm mục đích xác định lượng nguyên vật liệu và lao động hao phí cần thiết để sản xuất sản phẩm trong điều kiện công nghệ, khả năng quản lý và nhân lực hiện có tại doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích số liệu lịch sử
Xem lại giá thành đạt được ở những kỳ trước như thế nào, tuy nhiên phải cần xem lại kỳ này có gì thay đổi không và phải xem xét những chi phí phát sinh các kỳ trước đã phù hợp hay chưa, nếu không hợp lý, hợp lệ thì bỏ hay có thể xây dựng lại.
Phương pháp điều chỉnh
Điều chỉnh chi phí định mức cho phù hợp với điều kiện hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp.
Xây dựng định mức cho các loại chi phí
Xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Định mức về lượng: Lượng nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất một sản phẩm, có cho phép những hao hụt bình thường.
Định mức về lượng |
= |
Lượng NVL cần thiết để SX 1 SP |
+ |
Lượng vật liệu tính cho 1 SP hỏng |
+ |
Hao hụt cho phép |
Để sản xuất 1 sản phẩm thì định mức tiêu hao nguyên vật liệunhư sau:
1. Nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm
2. Lượng vật liệu tính cho sản phẩm hỏng
3. Hao hụt cho phép
* Định mức về giá nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh giá cuối cùng của một đơn vị nguyên vật liệu trực tiếp sau khi đã trừ đi mọi khoản chiết khấu.
Định mức về giá |
= |
Giá mua vật liệu |
+ |
Chi phí thu mua |
+ |
Các khoản thuế không hoàn lại |
- |
Các khoản chiết khấu |
Từ định mức về lượng và định mức về giá trên ta có:
Định mức về chi phí NVL |
= |
Định mức về lượng |
X |
Định mức về giá |
Xây dựng định mức chi phí nhân công trực tiếp
* Định mức về lượng: Là thời gian cho phép để hoàn thành 1 đơn vị sản phẩm. Có thể xác định bằng 2 phương pháp:
1. Phương pháp kỹ thuật: Chia công việc theo nhiều công đoạn rồi kết hợp với bảng thời gian tiêu chuẩn của những thao tác kỹ thuật để định thời gian chuẩn cho từng công việc.
2. Phương pháp bấm giờ
Định mức về lượng |
= |
T/gian cần thiết để SX 1 SP |
+ |
T/gian nghỉ ngơi, lau chùi máy |
+ |
T/gian tính cho SP hỏng |
* Định mức về giá:Một đơn vị thời gian lao động trực tiếp không chỉ bao gồm mức lương căn bản mà còn gồm cả các khoản phụ cấp lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của lao động trực tiếp.
Định mức về giá giờ công |
= |
Tiền lương |
+ |
Phụ cấp |
+ |
Các khoản trích theo lương |
Như vậy ta có:
Định mức chi phí NCTT = Định mức về lượng * Định mức về giá
Định mức chi phí sản xuất chung
* Định mức biến phí sản xuất chung:Cũng được xây dựng theo định mức giá và lượng.
- Định mức giá phản ánh biến phí của đơn giá chi phí sản xuất chung phẩn bổ
- Định mức lượng (ví dụ thời gian) phản ánh số giờ của hoạt động được chọn làm căn cứ phân bổ chi phí sản xuất chung cho 1 đơn vị sản phẩm.
* Định mức định phí sản xuất chung
Được xây dựng tương tự như ở phần biến phí: Sỡ dĩ, tách riêng là nhằm giúp đỡ cho quá trình phân tích chi phí sản xuất chung sau này:
Ví dụ:Phần định phí trong đơn giá sản xuất chung phân bổ là 3.500 đ/giờ và căn cứ chọn phân bổ là số giờ lao động trực tiếp với 3,5 giờ.SP, thì phần định phí sản xuất chung của 1 sản phẩm là:
3.500 đ/giờ x 3,5 giờ/SP = 12.250 đ/SP
Vậy, đơn giá phân bổ chi phí sản xuất chung là:
1.500đ/SP + 3.500đ/giờ = 5.000 đ
Suy ra, chi phí sản xuất chung để sản xuất 1 SP là:
5.000đ/giờ x 3,5 giờ/SP = 17.500đ/SP
Từ cách xây dựng định mức trên ta đi xây dựng phương trình hồi quy dưới dạng tuyến tính thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên chi phí sản xuất.
Y = ao+ a1X1 + a2X2 + a3X3
Trong đó
Y: Chi phí sản xuất sản phẩm
X1: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
X2: Chi phí nhân công trực tiếp
X3: Chi phí sản xuất chung
Ta đi xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên chi phí định mức về lượng và giá của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung như sau:
– Chi phí định mức nguyên vật liệu trực tiếp
Phương trình hồi quy chi phí định mức về lượng nguyên vật liệu:
G= ao +a1g1 + a2g2 + a3g3 + e
G là chi phí định mức về lượng nguyên vật liệu
g1 là lượng nguyên vật liệu cần cho sản xuất 1 sản phẩm
g2 là lượng nguyên vật liệu hao hụt cho phép
g3 là lượng nguyên vật liệu dùng cho sản phẩm hỏng
ao là số hạng cố định
a1 là mức tác động tới định mức lượng nguyên vật liệu khi lượng nguyên vật liệu dùng cho sản xuất 1 sản phẩm thay đổi 1 đơn vị
a2 là mức tác động tới định mức lượng nguyên vật liệu khi lượng nguyên vật liệu hao hụt cho phép thay đổi 1 đơn vị
a3 là mức tác động tới định mức lượng nguyên vật liệu khi lượng nguyên vật liệu dùng cho sản phẩm hỏng thay đổi 1 đơn vị
e là sai số, thể hiện sự tác động của các yếu tố khác
Phương trình hồi quy chi phí định mức về giá nguyên vật liệu:
Z = ao +a1z1 + a2z2 +e
Z là chi phí định mức về giá nguyên vật liệu
z1 là giá mua ( sau khi trừ đi các khoản giảm trừ)
z2 là chi phí thu mua
ao là số hạng cố định
a1 là mức tác động tới định mức giá nguyên vật liệu khi giá mua thay đổi 1 đơn vị
a2 là mức tác động tới định mức giá nguyên vật liệu khi chi phí thu mua thay đổi 1 đơn vị
e là sai số, thể hiện sự tác động của các yếu tố khác
– Chi phí định mức nhân công trực tiếp
Phương trình hồi quy chi phí định mức về lượng chi phí nhân công trực tiếp:
N= ao +a1n1 + a2n2 + a3n3 +e
G là chi phí định mức về lượng nhân công trực tiếp
g1 là lượng thời gian cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm
g2 là lượng thời gian nghĩ ngơi, lau chùi máy
g3 là lượng thời gian tính cho sản phẩm hỏng
ao là số hạng cố định
a1 là mức tác động tới định mức lượng nhân công khi lượng thời gian cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm thay đổi 1 đơn vị
a2 là mức tác động tới định mức lượng lượng thời gian nghĩ ngơi, lau chùi máy thay đổi 1 đơn vị
a3 là mức tác động tới định mức lượng thời gian tính cho sản phẩm hỏng thay đổi 1 đơn vị
e là sai số, thể hiện sự tác động của các yếu tố khác
Phương trình hồi quy chi phí định mức về giá nhân công trực tiếp:
M= ao +a1m1 + a2m2 + a3m3 +e
M là chi phí định mức về giá nhân công trực tiếp
g1 là giá mức lương căn bản giờ công trực tiếp
g2 là mức BHXH, BHYT, KPCĐ tính cho 1 sản phẩm
g3 là phụ cấp tính cho 1 sản phẩm
ao là số hạng cố định
a1 là mức tác động tới định mức giá nhân công khi mức lương căn bản dùng thay đổi 1 đơn vị
a2 là mức tác động tới định mức giá nhân công khi mức BHXH, BHYT, KPCĐ thay đổi 1 đơn vị
a3 là mức tác động tới định mức giá nhân công khi mức phụ cấp thay đổi 1 đơn vị
e là sai số, thể hiện sự tác động của các yếu tố khác
– Chi phí định mức sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung được phân thành biến phí và định phí
Phương trình hồi quy định mức chi phí sản xuất chung như sau:
K = ao + a1k1 + a2k2
K là định mức chi phí sản xuất chung
k1 là biến phí sản xuất chung cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm
k2 là định phí sản xuất chung cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm
ao là số hạng cố định
a1 là mức tác động tới định mức chi phí sản xuất chung khi biến phí sản xuất chung cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm thay đổi 1 đơn vị
a2 là mức tác động tới định mức chi phí sản xuất chung khi định phí sản xuất chung cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm thay đổi 1 đơn vị
Sau khi đã xây dựng được những phương trình toán học với mô hình hồi quy bội (hay hồi quy đa biến) ta sẽ sử dụng các kỹ thuật trong môn học kinh tế lượng để giải bài toàn này. Từ đó mà việc phân tích được chính xác và chi tiết, xác định được những nhân tố trực tiếp làm ảnh hưởng đến sự biến động của chi phí, giúp nhà quản lý có nguồn thông tin chắc chắng để có giải pháp kịp thời và hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] PGS. TS. Trương Bá Thanh, (2008), Giáo trình kế toán quản trị. ĐH Đà Nẵng, Nhà xuất bản giáo dục.
[2] PGS. TS. Đoàn Xuân Tiên, (2007), Giáo trình kế toán quản trị doanh nghiệp, Nhà xuất bản tài chính.
[3]PGS.TS. Đào Văn Tài, TS. Võ Văn Nhị, Trần Anh Hoa, Kế toán quản trị áp dụng cho doanh nghiệp Việt Nam, NXB Tài chính.
[4] http://danketoan.com/threads/xay-dung-va-phan-tich-chi-phi-dinh-muc.1058/
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: