VAI TRÒ CỦA LỢI NHUẬN VÀ BÁO CÁO LỢI NHUẬN
Ths. Dương Thị Thanh Hiền
Bộ môn Kế toán quản trị, trường Đại học Duy Tân
Với vai trò rất lớn của mình, lợi nhuận tác động tới mọi hoạt động của doanh nghiệp, lợi nhuận là nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất mở rộng. Tuy nhiên cần lưu ý rằng không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cũng không thể chỉ dùng lợi nhuận để so sánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau, bởi vì bản thân lợi nhuận chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố.
1.Vai trò của lợi nhuận và Báo cáo lợi nhuận trong doanh nghiệp
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh độc lập theo cơ chế thị trường, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển hay không thì điều quyết định là doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không? Chuỗi lợi nhuận của doanh nghiệp trong tương lai sẽ phát sinh và diễn biến như thế nào? Vì thế, lợi nhuận được coi là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận tác động đến tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, việc thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp được ổn định, vững chắc.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp phấn đấu cải tiến, nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh làm cho giá thành sản phẩm hạ thì lợi nhuận sẽ tăng lên một cách trực tiếp. Ngược lại, nếu giá thành sản phẩm tăng lên thì lợi nhuận sẽ giảm đi. Bởi vậy là chỉ tiêu quan trọng nhất tác động đến mọi vấn đề của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đồng thời lợi nhhuận ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, là chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để so sánh, đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, người ta căn cứ vào mức lợi nhuận tuyệt đối và mức lợi nhuận tương đối mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ.
Mức lợi nhuận tuyệt đối
Mức lợi nhuận tuyệt đối gồm:
Tuy nhiên, khi so sánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối ít được sử dụng, mà nhà quản trị tài chính thường quan tâm hơn tới chỉ tiêu về mức lợi nhuận tương đối ( chính là tỷ suất lợi nhuận )
Mức lợi nhuận tương đối
Mức lợi nhuận tương đối, tỷ suất lợi nhuận (còn gọi là mức doanh lợi) phản ánh kết quả của một loạt chính sách và quyết định của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu trả lời cho câu hỏi cuối cùng doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả như thế nào, là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Tỷ suất lợi nhuận là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh và là một luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra quyết định tài chính trong tương lai. Tỷ suất lợi nhuận (mức doanh lợi) có nhiều dạng:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Chỉ tiêu này được tính bằng cách chia lợi nhuận cho doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Về lợi nhuận có hai chỉ tiêu mà nhà quản trị tài chính rất quan tâm là lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận thuần tuý sau khi đã nộp các khoản cho ngân sách nhà nước). Do vậy tương ứng cũng sẽ có hai chỉ tiêu TSLN trên doanh thu, công thức xác định như sau:
TS LN trước thuế trên doanh thu = Lợi nhuận trước thuế * 100/ Doanh thu thuần
TSLN sau thuế trên doanh thu = Lợi nhuận sau thuế * 100/ Doanh thu thuần
Chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh bình quân trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) cho giá trị tài sản bình quân theo công thức
TS LN trên tài sản = LN trước thuế và lãi vay* 100 / Tài sản bình quân
TS LN trên tài sản = EBIT * 100/ Tài sản bình quân
Chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản phản ánh một đồng giá trị tài sản mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này được tính bằng cách chia lợi nhuận cho bình quân tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ nghiên cứu. Cũng giống như chỉ tiêu TSLN trên doanh thu, người ta thường tính riêng rẽ mối quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế với vốn kinh doanh. Công thức được xác định như sau:
TS LN trước thuế vốn kinh doanh = Lợi nhuận trước thuế * 100/ Vốn kinh doanh bình quân
TSLN sau thuế vốn kinh doanh = Lợi nhuận sau thuế * 100/ Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh phản ánh một đồng vốn kinh doanh mà doanh nghiệp đã sử dụng vào sản suất kinh doanh trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận. Trong hai chỉ tiêu TSLN trước thuế vốn kinh doanh và TSLN sau thuế vốn kinh doanh thì chỉ tiêu TSLN sau thuế vốn kinh doanh được các nhà quản trị tài chính sử dụng nhiều hơn, bởi lẽ nó phản ánh số lợi nhuận còn lại (sau khi doanh nghiệp đã trả lãi vay ngân hàng và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước) được sinh ra do sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ nhân, những người chủ sở hữu doanh nghiệp đó. Doanh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của mục tiêu này. TSLN vốn chủ sở hữu được tính bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vốn chủ sở hữu bình quân. Công thức xác định như sau:
TSLN vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế * 100 / Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu TSLN vốn chủ sở hữu có ý nghĩa là một đồng vốn mà chủ sở hữu bỏ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ mang lại mấy động lợi nhuận sau thuế. Nếu doanh nghiệp có TSLN vốn chủ sở hữu > TSLN sau thuế trên tổng vốn kinh doanh, điều đó chứng tỏ việc doanh nghiệp sử dụng vốn vay rất có hiệu quả.
Doanh thu gộp |
Giá vốn hàng bán |
|
|
|
|
Lợi nhuận gộp |
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh |
|
|||
Lợi nhuận kinh doanh |
Lợi nhuận từ những hoạt động khác |
||||
Thu nhập bất thường |
Tổn thất đặc thù |
|
|||
Lợi nhuận ròng trước thuế |
Thuế TNDN |
||||
Thu nhập ròng |
Sơ đồ: Chi phí chi phí, lợi nhuận (Nguồn: Tác giả tổng hợp)
2. Biện pháp tăng lợi nhuận theo quan điểm kế toán
Doanh thu chính là khoản mà doanh nghiệp nhận được thông qua hoạt động bán hàng và đầu tư. trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, việc tăng doanh thu tiêu thụ sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. tuy nhiên việc tăng doanh thu lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố. do vậy, để tăng doanh thu doanh nghiệp có thể thực hiện một số biện pháp cơ bản sau:
Xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả
Đây là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. bởi vì với bất cứ doanh nghiệp nào có một phương án sản xuất kinh doanh đúng đắn sẽ góp phần làm giảm sự tiêu tốn về tiền bạc và công sức mà doanh nghiệp vẫn đạt được kết quả tốt, nghĩa là phương án kinh doanh phải có tính khả thi và phải được xây dựng một cách thận trọng, khoa học, chính xác.
Vấn đề đặt ra ở đây là phương án kinh doanh được xây dựng phải khả thi, phù hợp với tình hình thị trường, khai thác hết lợi thế tiềm năng, điểm mạnh của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả việc sử dụng vốn, để đạt được lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. muốn vậy doanh nghiệp cần phải làm như sau:
Doanh nghiệp phải xác định được vị trí hiện tại của mình trên thị trường(cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu), mối quan hệ với khách hàng, nhà cungcấp, với đối thủ cạnh tranh và doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường, đây là công việc hết sức phức tạp nó bao gồm các hoạt động từ khâu nghiên cứu thị trường, tổ chức hoạt động sản xuất ra sản phẩm tới khâu tiêu thụ sản phẩm.
Nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp phải tổ chức riêng phòng chuyên trách về nghiên cứu thị trường, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ về nghiên cứu thị trường cho cán bộ công nhân viên đặc biệt là nhân viên chuyên trách về bộ phận marketing.
Đầu tư để nâng cao số lượng và chất lượng sản phẩm tiêu thụ
Nâng cao khối lượng sản phẩm tiêu thụ. để làm được điều đó, ngoài việc doanh nghiệp phải có những biện pháp quản lý và sử dụng lao động một cách hợp lý, nâng cao trình độ tay nghề của công nhân, bố trí lao động phù hợp với trình độ và kỹ năng của họ, doanh nghiệp còn phải đầu tư cho sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu như hiện đại hoá máy móc thiết bị, mạnh dạn ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất, bên cạnh đó cần làm tốt công tác quảng cáo tiếp thị sản phẩm, công tác tổ chức bán hàng.
Ngoài ra, vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm tiêu thụ cũng là một mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. để nâng cao chất lượng sản phẩm doanh nghiệp phải chú trọng tới việc thay đổi công nghệ cho phù hợp với xu thế thị trường, vấn đề đào tạo con người phải được quan tâm đúng mức. ngày nay do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, việc ứng dụng khoa học công nghệ vào trong sản xuất cũng phải được quan tâm để từ đó tạo ra nhiều sản phẩm
Hạ giá thành sản phẩm thực chất là việc tiết kiệm các chi phí về lao động sống và lao động vật hoá bỏ ra cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. việc tiết kiệm các khoản chi phí trực tiếp tạo nên thực thể sản phẩm phải được thực hiện một cách hợp lý để không làm ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm, đối với chi phí bán hàng phải tuỳ vào đặc điểm của sản phẩm, điều kiện tự nhiên, xã hội, thị trường tiêu thụ.
Đây là phương hướng cơ bản, lâu dài để tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. đặc biệt trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh về giá, nếu giá sản phẩm càng thấp thì doanh nghiệp càng có lợi thế để hạ giá bán sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, làm tăng doanh thu và tăng lợi nhuận. việc tiết kiệm các chi phí về lao động sống, lao động vật hoá có ý nghĩa to lớn không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn xã hội. vì vậy, nó không chỉ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tự bù đắp chi phí sản xuất kinh doanh và có lãi mà còn giúp doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm vốn để mở rộng quy mô sản xuất, tăng khối lượng sản phẩm sản xuất ra.
Đây là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại, phát triển và thu lợi nhuận cao trong nền kinh tế thị trường. nhằm đạt được hiệu quả cao, với chi phí đầu vào thấp nhất các doanh nghiệp phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao nhất. để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, đồng thời tăng nhanh tốc độ tuần hoàn và chu chuyển của vốn lưu động. ngoài ra trong quá trình hoạt động nếu có vốn nhàn rỗi thì doanh nghiệp nên đầu tư ra ngoài như đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, các chứng chỉ có giá khác, liên doanh liên kết, gửi ngân hàng… để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tăng lợi nhuận.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần cân nhắc lựa chọn nguồn tài trợ vốn một cách hợp lý nhằm giảm chi phí sử dụng vốn và đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp. doanh nghiệp nên nghiên cứu, cân nhắc sử dụng đòn bẩy tài chính một cách hiệu quả để tăng lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Trên đây chỉ là một số phương hướng cơ bản để nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mà doanh nghiệp cần vận dụng tổng hợp một cách uyển chuyển, sáng tạo những biện pháp trên đây để đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất, đạt được lợi nhuận cao nhất trong điều kiện các nguồn lực có giới hạn.
3. Kết luận
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá được chất lượng hoạt động của một doanh nghiệp chúng ta phải phân tích một cách toàn diện, sâu sắc toàn bộ các chỉ tiêu về lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận mà chúng ta đã nêu. việc phân tích không chỉ xem xét lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp cao hay thấp mà phải tiến hành so sánh các chỉ tiêu giữa các năm với nhau để thấy được xu hướng của doanh nghiệp là phát triển hay suy thoái hoặc so sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp với số trung bình của ngành hay các doanh nghiệp có điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự nhằm xác định vị trí của doanh nghiệp.
Tài liệu tham khảo
1.Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, 2017, GS.TS Nguyễn Văn Công, NXB Đại học kinh tế quốc dân.
2. https://voer.edu.vn/m/phuong-huong-va-bien-phap-tang-loi-nhuan-cho-doanh-nghiep/b145a2e6
3.https://voer.edu.vn/c/ly-luan-chung-ve-loi-nhuan-va-cac-bien-phap-nang-cao-loi-nhuan-tai-cac-doanh-nghiep/7c2e1757
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: