Hiện nay, vấn đề môi trường trở thành chủ đề mang tính thời sự trên toàn cầu. Phát triển bền vững đòi hỏi mỗi doanh nghiệp sản xuất (DNSX) ngoài thực hiện mục tiêu lợi nhuận, còn phải cân bằng lợi ích cộng đồng, lợi ích môi trường và lợi ích xã hội. Việc sử dụng hệ thống kế toán quản trị (KTQT) môi trường thông qua các công cụ KTQT chi phí môi trường (Environment Cost Management Accounting – ECMA) giúp các nhà quản lý xác định chi phí môi trường thường bị ẩn trong các hệ thống kế toán hiện có. Bài viết tập trung vào phản ánh thực trạng và định hướng vận dụng KTQT chi phí môi trường trong các DNSX vải sợi tại Việt Nam nhằm quản lý tốt chi phí môi trường và thể hiện trách nhiệm xã hội của DNSX với môi trường.
Từ khóa: định hướng, kế toán quản trị chi phí, môi trường, doanh nghiệp sản xuất.
Đặt vấn đề
Hiện nay việc sử dụng vải sợi trong thiết kế thời trang rất phổ biến và được ưa chuộng. Một số DNSX vải sợi có quy mô lớn hiện nay như: Công ty TNHH SX TM Vải Sợi Bảo Lộc, Vải Sợi Vitex Vina - Công Ty TNHH Vitex Vina, Vải Sợi Phúc Hảo - Công Ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Phúc Hảo, Vải Sợi Thiên Hà - Công Ty TNHH Thương Mại Và Vải Sợi Thiên Hà,…. Để tạo ra được vải sợi phải sử dụng nhiều chất hóa học và trải qua rất nhiều công đoạn từ khai thác, sơ chế, kéo sợi, nhuộm,…. tạo ra nhiều loại chất thải, bao gồm cả dạng khí, dạng lỏng và dạng rắn. Cũng chính là ngành công nghiệp gây ô nhiễm môi trường đứng thứ 2 toàn cầu. Nhận thức được vấn đề trên, các DNSX vải sợi cần quan tâm đến KTQT chi phí môi trường để nhận diện, thu thập, phân tích và sử dụng các thông tin liên quan đến chi phí môi trường trong quá trình sản xuất tại công ty, giúp công ty hạch toán đúng và đầy đủ các loại chi phí trong giá thành sản phẩm. Bài viết phán ánh thực trạng và định hướng vận dụng KTQT chi phí môi trường trong các DNSX vải sợi tại Việt Nam để đáp ứng yêu cầu về quản lý môi trường.
Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí môi trường
Môi trường đang trở thành vấn đề thời sự có tính chất toàn cầu. Sự thay đổi trong nhận thức về trách nhiệm xã hội của DNSX trước các vấn đề môi trường.
Theo Ủy ban Liên hợp quốc về phát triển bền vững (UNDSD, 2011), KTQT môi trường là việc nhận dạng, thu thập, phân tích và sử dụng hai loại thông tin cho việc ra quyết định nội bộ. Thông tin vật chất về việc sử dụng, luân chuyển và thải bỏ năng lượng, nước và nguyên vật liệu (bao gồm chất thải) và thông tin tiền tệ về các chi phí, lợi nhuận và tiết kiệm liên quan đến môi trường.
Theo Liên đoàn Kế toán quốc tế (IAFC, 2015), KTQT môi trường là quản lý hoạt động kinh tế và môi trường thông qua việc triển khai và thực hiện hệ thống kế toán và hoạt động thực tiễn phù hợp có liên quan đến vấn đề môi trường. KTQT chi phí môi trường bao gồm công tác KTQT và công tác quản lý môi trường. Dưới góc độ công tác KTQT chi phí môi trường là: tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm… Dưới góc độ quản lý môi trường là: chi phí để xử lý, ngăn ngừa, tiêu hủy, lập kế hoạch, kiểm soát, thay đổi, hành động và khắc phục những thiệt hại…
KTQT chi phí môi trường trong các DN gồm các nội dung cụ thể sau:
Thứ nhất, nhận diện và phân loại chi phí môi trường
Đây là bước đầu tiên trong quá trình kiểm soát để quản lý chi phí môi trường, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn trong tổ chức điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong DN.
Thứ hai, xây dựng định mức và lập dự toán chi phí môi trường
Để phục vụ cho chức năng lập kế hoạch và kiểm soát chi phí môi trường trong DN, nhà quản trị cần tiến hành xây dựng định mức và lập dự toán chi phí môi trường cho DN. Công việc này đòi hỏi sự phối hợp hoạt động của nhiều bộ phận, phòng ban trong DN và cũng là một công cụ khuyến khích hoạt động môi trường có hiệu quả từ các bộ phận trong DN.
Thứ ba, xác định kế toán chi phí môi trường
Là quá trình kế toán tập hợp các chi phí môi trường trực tiếp và phân bổ các chi phí môi trường gián tiếp cho các đối tượng chịu chi phí. Xác định đúng chi phí môi trường cho đối tượng chịu chi phí có vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt động môi trường và kiểm soát chi phí môi trường của DN.
Thứ tư, phân tích và cung cấp thông tin chi phí môi trường
Chi phí môi trường là một trong nhiều loại chi phí phát sinh mà DN phải chấp nhận và chi trả khi thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng…
Thực trạng kế toán quản trị chi phí môi trường trong doanh nghiệp sản xuất vải sợi Việt Nam
Quy trình sản xuất vải sợi
Quá trình sản xuất của hầu hết các DNSX vải sợi tiêu hao rất nhiều năng lượng, sử dụng nhiều hóa chất và thải ra ngoài môi trường chủ yếu là chất thải dạng lỏng. Chẳng hạn, quy trình sản xuất vải sợi của công ty TNHH SX TM Bảo Lộc theo các công đoạn và chất thải tương ứng của từng công đoạn như sau:
Nguyên liệu đầu
Tinh bột, H20,phụ gia Nước thải chứa hồ
Hơi nước Tinh bột, hóa chất
Enzym NaOH Nước thải chứa hồ tinh bột,NaOH
NaOH, hóa chất Nước thải
Hơi nước
H2so4, H20, chất tẩy giặt Nước thải
H202, Na0Cl, hóa chất Nước thải chứa hóa chất
H2so4, H20, chất tẩy giặt Nước thải
NaOH, hóa chất Nước thải chứa kiềm
Dung dịch nhuộm Dịch nhuộm thải
H2so4, H20, chất tẩy giặt Nước thải
Hơi nước, hồ, hóa chất Nước thải
Nguồn: Công ty TNHH SX TM Bảo Lộc
Mặc dù (ECMA) mang lại lợi ích rất lớn trong quản trị DN nhưng mức độ quan tâm và thực hiện ECMA của các DNSX ở Việt Nam nói riêng và các quốc gia đang phát triển nói chung, còn rất hạn chế như:
Về nhận diện và phân loại chi phí môi trường
Qua khảo sát thực tế một số DNSX vải sợi tại Việt Nam thì hầu hết các DNSX vải sợi đã nhận diện chi phí xử lý chất thải. Điển hình như Công ty TNHH SX TM Vải Sợi Bảo Lộc, Công Ty TNHH Vitex Vina, Công Ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Phúc Hảo, Công Ty TNHH Thương Mại Và Vải Sợi Thiên Hà,…. chi phí xử lý chất thải, chi phí khấu hao hệ thống xử lý nước thải có tỷ trọng cao trong đơn vị kế toán. Bên cạnh đó, còn nhiều DNSX vải sợi chi phí môi trường được nhận diện chưa đầy đủ: Rất nhiều khoản chi phí môi trường phát sinh trong sản xuất như chi phí vật liệu, thiết bị của chất thải… đã không được nhận diện là chi phí phí môi trường mà được coi là chi phí sản xuất. Riêng đối với các khoản chi phí phòng ngừa phát sinh chất thải, chi phí nghiên cứu và phát triển (như chi phí sử dụng nhiên liệu thân thiện, chi phí tập huấn nâng cao ý thức, chi phí hoạt động tư vấn môi trường…) cho thấy, chỉ có 40% DNSX vải sợi đã ghi nhận.
Các DNSX vải sợi cũng phân loại chi phí theo chức năng, kết hợp với phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí. Tuy nhiên, đa phần các DNSX vải sợi tại Việt Nam chưa thực hiện phân loại chi phí theo mức độ hoạt động. (tức chí phí tách thành biến phí, định phí)
Về xây dựng định mức và lập dự toán chi phí môi trường
Hầu hết các DNSX vải sợi chưa lập định mức chi phí môi trường. Các khoản mục chi phí môi trường chưa được phản ánh đầy đủ (thiếu chi phí chất thải) vì thế chưa có ý nghĩa nhiều cho nhà quản trị kiểm soát chi phí và đánh giá hoạt động môi trường của doanh nghiệp.
Về xác định kế toán chi phí môi trường
Qua kết quả khảo sát thực trạng KTQT chi phí môi trường tại các DNSX vải sợi tại Việt Nam cho thấy một số hạn chế trong kế toán xác định chi phí môi trường gồm:
+ Tổng chi phí môi trường chưa được xác định đầy đủ do thiếu chi phí chất thải. Điều này khiến cho các nhà quản trị không nhận thức được độ lớn thực sự của chi phí môi trường nên không có các biện pháp quản lý thích đáng.
+ Chi phí môi trường chưa được lộ diện trong việc xác định giá thành sản phẩm vì thế các chi phí này chưa có cơ hội được đưa vào trong các quyết định kinh doanh có liên quan đến sản phẩm như quyết định giá bán sản phẩm, lựa chọn sản phẩm hay qui trình sản xuất hiệu quả …
Về phân tích và cung cấp thông tin chi phí môi trường
Phân tích chi phí sản xuất kinh doanh chỉ được thực hiện thông qua so sánh chi phí dự toán và thực hiện nhằm mục đích cung cấp thông tin để kiểm soát chi phí. Các DNSX vải sợi đã thực hiện phân tích chi phí thực theo 2 nội dung cụ thể, đó là phân tích biến động chi phí để kiểm soát chi phí và phân tích thông tin chi phí phục vụ cho việc ra quyết định. Tuy nhiên, đối với phân tích chi phí môi trường phục vụ cho quyết định kinh doanh thì chưa được các DNSX vải sợi thực hiện do chi phí môi trường chưa được tập hợp và xây dựng dự toán riêng.
Định hướng vận dụng kế toán quản trị chi phí môi trường trong các DNSX vải sợi tại Việt Nam
Từ yêu cầu thông tin chi phí môi trường cho quản lý kết hợp với thực trạng KTQT chi phí môi trường tại các DNSX vải sợi tại Việt Nam còn nhiều hạn chế đòi hỏi phải có những định hướng để việc vận dụng KTQT chi phí môi trường vào các DNSX vải sợi này. Để đảm bảo các định hướng là khả thi và mang lại hiệu quả cao cho DNSX vải sợi tại Việt Nam, tác giả xin đưa ra một số định hướng đưa ra như sau:
(1) Về phía Nhà Nước
KTQT chi phí môi trường đã và đang được áp dụng thành công ở nhiều doanh nghiệp tại các quốc gia trên thế giới (chủ yếu tập trung tại các quốc gia phát triển). Tuy nhiên, lĩnh vực này vẫn còn khá mới mẻ đối với các DNSX vải sợi tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu thực trạng KTQT chi phí môi trường tại các DNSX vải sợi cũng chỉ ra rằng mức độ áp dụng KTQT chi phí môi trường tại các doanh nghiệp này còn khá thấp. Do vậy, có thể thấy hiện nay Nhà nước thông qua các cơ quan pháp luật đóng vai trò quyết định đến việc thực thi KTQT chi phí môi trường trong các DNSX vải sợi. Vì thế, bên cạnh những qui định có tính cưỡng chế, nhà nước cũng cần thực hiện vai trò của người hướng dẫn là dẫn dắt và thúc đẩy nhanh quá trình ứng dụng KTQT chi phí môi trường trong các DNSX. Với vai trò đó, Nhà nước cần thực hiện một số biện pháp sau:
+ Ban hành đồng bộ các văn bản hướng dẫn và thực thi pháp luật về môi trường. Cải thiện hiệu lực và hiệu quả của việc thực thi các qui định pháp luật về môi trường một cách nghiêm minh và công bằng đối với các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp. Xây dựng và ban hành đồng bộ các tiêu chuẩn môi trường trong hoạt động của doanh nghiệp. Đẩy mạnh công tác kiểm toán môi trường.
+ Bộ Tài chính với vai trò là cơ quan hoạch định chính sách cần phối hợp với các cơ quan chức năng khác để chỉ đạọ các Vụ chuyên môn sớm ban hành khuôn mẫu và hướng dẫn về KTQT chi phí môi trường làm cơ sở cho việc áp dụng phổ biến KTQT chi phí môi trường tại các doanh nghiệp.
+ Ban hành và thực thi các qui định về nghĩa vụ công khai Báo cáo môi trường trước mắt áp dụng đối với những ngành sản xuất có ảnh hưởng lớn đến môi trường như ngành vải sợi và trong tương lai tiến tới là nghĩa vụ của tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
+ Biểu dương để nhân rộng các cá nhân, tổ chức thực hiện tốt trách nhiệm môi trường thông qua chế độ báo cáo thông tin môi trường đầy đủ, minh bạch.Tổ chức các diễn đàn, hội thảo làm cầu nối cho các DNSX vải sợi tiếp cận, trao đổi và học tập kinh nghiệm áp dụng KTQT chi phí môi trường. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhà quản trị tại các DNSX vải sợi đã nhận thức được lợi ích của KTQT chi phí môi trường, tuy nhiên họ vẫn chưa thực sự sẵn sàng bỏ thêm chi phí để triển khai vì họ chưa thực sự nhìn thấy được các hiệu quả về tài chính khi áp dụng KTQT chi phí môi trường. Vì vậy, thông qua các cuộc hội thảo, diễn đàn giúp nhà quản trị doanh nghiệp tiếp cận được với các doanh nghiệp điển hình đã thu được lợi ích tài chính khi áp dụng KTQT chi phí môi trường làm thay đổi nhận thức và tư duy của họ từ đó tạo động lực để các nhà quản trị áp dụng tại doanh nghiệp mình.
(2) Về phía các Tổ chức đào tạo
Để khắc phục những hạn chế này các cơ quan nghề nghiệp, các tổ chức tư vấn và cơ sở đào tạo về kế toán và kiểm toán cần thực hiện các biện pháp sau:
+ Hội kế toán Việt Nam VAA và Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam VACPA cần tiên phong phối hợp với các cơ quan, tổ chức về môi trường, các cơ sở đào tạo kế toán và kiểm toán, các tổ chức tư vấn và các chuyên gia của các tổ chức như IFAC, UNDSD, ACCA để có thể xây dựng được một qui trình hướng dẫn về KTQT chi phí môi trường phù hợp với điều kiện các doanh nghiệp Việt Nam dựa trên các hướng dẫn chung của UNDSD, IFAC đã được thừa nhận bởi nhiều quốc gia trên thế giới.
+ Đổi mới công tác đào tạo kế toán - kiểm toán, trong đó nhấn mạnh tới trách nhiệm với môi trường và xã hội của doanh nghiệp cũng như trách nhiệm của kế toán trước các vấn đề môi trường, xã hội. Từng bước xây dựng và đưa vào giảng dạy các nội dung của KTQT chi phí môi trường trong chương trình đào tạo của các trường đại học, cao đẳng và nghề kế toán, kiểm toán.
+ Gắn đào tạo với thực tiễn trên cơ sở thực hiện liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp, giữa nhà trường và các tổ chức hiệp hội nghề nghiệp để đẩy nhanh việc áp dụng KTQT chi phí môi trường trong các DNSX vải sợi và các tổ chức khác trong nền kinh tế.
(3) Về phía các nhà quản lý của DN
+ Nhà quản trị DN phải cần thay đổi cách nhìn nhận về KTQT chi phí môi trường. Khi nhà quản trị nhận thức được lợi ích và vai trò của KTQT chi phí môi trường đối với doanh nghiệp họ sẽ chủ động đưa ra các chính sách và cam kết thực hiện đó là động lực cho việc thực thi trong toàn doanh nghiệp. Nâng cao nhận thức của các nhà quản trị các cấp thông qua việc tạo điều kiện tiếp xúc và tham gia các cuộc hội thảo, chuyên đề về kế toán nói chung và KTQT chi phí môi trường. Tăng cường quan hệ giao lưu, học tập kinh nghiệm quản lý môi trường giữa lãnh đạo các bộ phận trong doanh nghiệp và các DNSX vải sợi với nhau.
+ Thực hiện các chương trình truyền thông hoặc đào tạo dưới nhiều hình thức khác nhau cho toàn bộ nhân viên doanh nghiệp về trách nhiệm môi trường và các ứng xử môi trường. Cập nhật chuyên môn cho các nhiên viên kế toán để họ nắm được các vấn đề cơ bản và chuyên sâu có liên quan tới kỹ thuật trong sản xuất và KTQT chi phí môi trường từ đó hỗ trợ tốt trong quá trình thực hiện.
+ Xây dựng một lộ trình cho việc vận dụng KTQT chi phí môi trường vào doanh nghiệp. Việc xây dựng khung lộ trình sẽ giúp doanh nghiệp có những bước đi đúng đắn và phù hợp cho từng giai đoạn nhằm vận dụng KTQT chi phí môi trường một cách hiệu quả nhất. Đồng thời cần có một khoản kinh phí nhất định cho tư vấn và triển khai áp dụng KTQT chi phí môi trường đặc biệt trong giai đoạn đầu cuả quá trình triển khai.
KẾT LUẬN
KTQT chi phí môi trường sẽ giúp DNSX vải sợi xác định và nhận dạng các loại chi phí môi trường và phân bổ các loại chi phí môi trường. Nó sẽ giúp cho việc xác định giá thành sản phẩm và đưa ra kết quả cho hoạt động kinh doanh một cách chính xác nhất. Từ đó đưa ra được chiến lược sản phẩm và có các quyết định đầu tư vào trang thiết bị và máy móc công nghệ. Việc áp dụng KTQT chi phí môi trường sẽ giúp DNSX vải sợi tại Việt Nam tạo được uy tín và nâng cao được năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp trong và ngoài nước.
-----------------------------------------------------
Tài liệu tham khảo
[1] Nguyễn Thị Nga (2017). Kế toán quản trị chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất thép ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế. Đại học Kinh tế Quốc dân.
[2] Phạm Đức Hiếu (2010), Nghiên cứu giải pháp áp dụng kế toán môi trường trong các DN sản xuất ở Việt Nam, NCKH cấp Bộ.
[3] Ngô Thị Hoài Nam (2017). Kế toán quản trị chi phí môi trường trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản Việt Nam. Đại học thương mại.
[4] Hoàng Thị Bích Ngọc (2017). Kế toán quản trị chi phí môi trường trong các doanh nghiệp chế biến dầu khí thuộc Tập đoàn chế biến dầu khí thuộc tập đoàn dầu khi quốc gia Việt Nam
[5] D Christine. (2019). The relationship of environmental management accounting, environmental strategy and managerial commitment with environmental performance and economic performance. International Journal of Energy Economics and Policy, 2019, 9(5), 458-464.
[6] Debbie Christine, Winwin Yadiati, Nunuy Nur Afiah, Tettet Fitrijantim (2021). The Relationship of Environmental Management Accounting, Environmental Strategy and Managerial Commitment with Environmental Performance and Economic Performance. International Journal of Energy Economics and Policy, 2019, 9(5), 458-464.
[7] Jalaludin et al (2011). Understanding environmental management accounting (EMA) adoption: A new institutional sociology perspective. Article in Social Responsibility Journal 7(4):540-557. October 2011.
[8] Jamil, C. Z. M., Mohamed, R., Muhammad, F., & Ali, A. (2015). Environmental management accounting practices in small medium manufacturing firms. Procedia-Social and Behavioral Sciences, 172, 619-626.
» Danh sách Tập tin đính kèm:
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: