Nguyễn Thị Khánh Vân – Khoa Kế toán
Kế toán môi trường là một bộ phận kế toán liên quan đến việc ghi nhận, phân tích, công bố thông tin về các hoạt động kinh doanh có tác động môi trường và hiệu quả kinh tế-xã hội của doanh nghiệp, nó như một công cụ phục vụ cho việc quản lý giải quyết tất cả các lĩnh vực kế toán có liên quan đến môi trường, phản ánh các hoạt động kinh doanh đối với các vấn đề môi trường, cả kế toán sinh thái (Gray và cộng sự,1993).
Thuật ngữ kế toán môi trường có nhiều định nghĩa và chưa có một định nghĩa nào được chấp nhận một cách rộng rãi.
Bennett và James (2000) định nghĩa kế toán môi trường trong doanh nghiệp có liên quan đến thông tin tài chính và phi tài chính thông qua việc đo lường tính toán, phản ánh thông tin chi phí môi trường trong doanh nghiệp thông qua thước đo tiền tệ và hiện vật kế toán môi trường là hoạt động kế toán nhằm mục đích có được sự phát triển bền vững, duy trì một mối quan hệ thuận lợi với cộng đồng, theo đuổi hiệu quả kinh tế và các hoạt động bảo vệ môi trường một cách hiệu quả. Các phương pháp kế toán cho phép một doanh nghiệp xác định xác định lợi ích thu được và các chi phí bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp các thông tin tốt nhất (Bộ môi trường Nhật Bản, 2005).
Ienciu (2009) cho rằng kế toán môi trường ghi nhận, phân tích, báo cáo các tác động do môi trường, cũng như tác động môi trường của một hệ thống kinh tế để cung cấp cho người sử dụng một bức tranh rõ ràng và hoàn chỉnh về hiệu quả hoạt động môi trường của cả hệ thống kinh tế đó.
Ionela Cornelia Stanciu và cộng sự (2011) cho rằng kế toán môi trường là một công cụ để xác định, đo lường chi phí môi trường để đảm bảo hiệu quả hoạt động môi trường thích hợp.
Phạm Đức Hiếu và Trần Thị Hồng Mai (2012) cho rằng: “kế toán môi trường trong doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành của kế toán liên quan đến thông tin về hoạt động môi trường trong phạm vi doanh nghiệp nhằm thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin về môi trường cho các đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp sử dụng để ra quyết định”.
U.S. Environmental Protection Agency (1995) và IFAC (2005) không những đưa ra định nghĩa về kế toán môi trường mà còn phân loại kế toán môi trường,
U.S. Environmental Protection Agency (1995), đã đưa ra định nghĩa về kế toán môi trường, theo đó, thuật ngữ kế toán môi trường có ba ý nghĩa khác nhau: kế toán môi trường trong bối cảnh quốc gia kế toán thu nhập, đề cập đến kế toán tài nguyên thiên nhiên, có thể dẫn đến số liệu thống kê về một quốc gia hoặc khu vực mức độ, chất lượng, và giá trị của nguồn tài nguyên thiên nhiên; kế toán môi trường trong bối cảnh kế toán tài chính thường đề cập đến việc chuẩn bị báo cáo tài chính cho đối tượng bên ngoài bằng cách sử dụng nguyên tắc kế toán chung được chấp nhận; kế toán môi trường như là một khía cạnh của kế toán quản trị phục vụ các nhà quản lý trong việc đưa vốn quyết định đầu tư, quyết định, quá trình / sản phẩm quyết định thiết kế, đánh giá hiệu suất, và một loạt những quyết định kinh doanh tương lai.
IFAC (2005) thì cho rằng kế toán môi trường là một thuật ngữ rộng được sử dụng trong một số ngữ cảnh khác nhau như:
- Đánh giá và công bố thông tin tài chính về môi trường trong bối cảnh kế toán tài chính và báo cáo tài chính;
- Đánh giá và sử dụng thông tin vật chất và tiền tệ liên quan đến môi trường trong bối cảnh kế toán quản trị môi trường;
- Ước tính các tác động môi trường bên ngoài và chi phí, được gọi là Kế toán Chi phí Đầy đủ;
- Kế toán cho các hàng tồn kho và dòng luân chuyển của các nguồn tài nguyên thiên nhiên cả về vật chất và tiền tệ (Kế toán nguồn tài nguyên thiên nhiên);
- Tổng hợp và báo cáo thông tin kế toán cấp tổ chức, thông tin kế toán nguồn tài nguyên thiên nhiên và các thông tin khác cho mục đích kế toán quốc gia.
Qua các định nghĩa kế toán môi trường (kế toán tài chính môi trường và kế toán quản trị môi trường) của doanh nghiệp có thể đưa ra một định nghĩa chung về kế toán môi trường trong doanh nghiệp:
Kế toán môi trường trong doanh nghiệp là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và báo cáo các thông tin có liên quan đến môi trường dưới hình thức giá trị và cả hiện vật cho các đối tượng bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp.
Từ định nghĩa về báo cáo môi trường, kế toán môi trường thì có thể thấy rằng báo cáo kế toán môi trường của doanh nghiệp là việc cung cấp các thông tin về kế toán môi trường liên quan đến doanh nghiệp đã được thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích cho các đối tượng bên trong hoặc bên ngoài doanh nghiệp có quan tâm.kế toán môi trường được nhắc đến trong nghiên cứu này được hiểu là kế toán môi trường trong doanh nghiệp bao gồm kế toán tài chính môi trường và kế toán quản trị môi trường.
Tài liệu tham khảo
Phạm Đức Hiếu & Trần Thị Hồng Mai, 2012. KTMT trong DN. Hà Nội: NXB Giáo dục Việt Nam.
Bennett, M., & James, P. ,2000. The Green Bottom Line: Environmental Accounting for Management Current Practice and Future Trends. Sheffield: Greenleaf Publishing.
Ienciu, A, 2009. Implicaţiile problemelor de mediu în contabilitatea şi auditul situaţiilor financiare. Editura Risoprint. Cluj Napoca
Ionela Cornelia Stanciu & Ana-Maria Joldoş (Udrea), Florina Georgeta Stanciu, 2011. Environmental accounting, an environmental protection instrument used by entities. Annals of the University of Petroşani, Economics, 11(2), 2011, 265-
280.
Gray, R., Kouhy, R., & Lavers, S. (1995). Corporate social and environmental reporting: a review of the literature and a longitudinal study of UK disclosure. Accounting, Auditing & Accountability Journal, 8(2),47-77
IFAC, 2005. International Guidance Document Environmental Management Accounting. [online] Available at:
U.S. Environmental Protection Agency, 1995. An Introduction to Environmental
Accounting As A Business Management Tool: Environmental As A Business
Management Tool: Key Concepts And Terms. [online] Available at:
» Danh sách Tập tin đính kèm:
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: