Bài Viết - ThS. Lê Thị Huyền Trâm - TÌM HIỂU VỀ CÁC NHÓM CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CƠ BẢN TRONG CHỨNG KHOÁN
TÌM HIỂU VỀ CÁC NHÓM CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CƠ BẢN TRONG CHỨNG KHOÁN
Th.S Lê Thị Huyền Trâm
BM Kế toán quản trị
Các chỉ số tài chính được dùng so sánh với các kỳ trước để đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua thời gian. Các con số trên Báo cáo tài chính nếu đứng riêng rẽ sẽ có rất ít ý nghĩa.Bài viết tìm hiểu thêm về các nhóm chỉ số tài chính cơ bản trong chứng khoán nhằm giúp nhà đầu tư phân tích số liệu.
Từ khóa: phân tích, chỉ số, chứng khoán
1. Nhóm chỉ số phản ánh khả năng thanh toán: Nhằm kiểm tra khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại nếu đáp ứng được các nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn.
Nhóm chỉ số phản ánh khả năng thanh toán bao gồm:
- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
2. Nhóm chỉ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
Nhằm kiểm tra tính cân đối trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, hay mức độ tự chủ tài chính; kiểm tra tính cân đối trong việc đầu tư tài sản doanh nghiệp… Hệ số cơ cấu nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Hệ số nợ cho thấy mức độ độc lập về tài chính, mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính hay rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải. Từ đó, giúp đưa các quyết định, điều chỉnh về chính sách tài chính phù hợp.
Hệ số cơ cấu tài sản phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản, từ đó đánh giá mức độ hợp lý của việc đầu tư tài sản trong doanh nghiệp.
Tỷ lệ đầu tư tài sản ngắn hạn = TSNG/ tổng tài sản
Tỷ lệ đầu tư tài sản dài hạn = TSDH/ tổng tài sản
3. Nhóm chỉ số hiệu suất hoạt động
Nhóm chỉ số này được sử dụng để đánh giá năng lực quản lý, sử dụng tài sản hiện có trong doanh nghiệp như
Số vòng quay hàng tồn kho = giá vốn hàng bán/ HTH bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm của ngành kinh doanh, chính sách tồn kho của doanh nghiệp.
Thông thường, số vòng quay hàng tồn kho lớn hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành thể hiện: việc tổ chức, quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp rút ngắn được chu kỳ kinh doanh, giảm lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho.
Số vòng quay nợ phải thu = giá vốn hàng bán/ khoản phải thu bình quân
Hệ số này phản ánh: trong kỳ, nợ phải thu luân chuyển được bao nhiêu vòng? Phản ánh tốc độ thu hồi công nợ của doanh nghiệp.
Số vòng quay vốn lưu động = doanh thu thuần/ VLĐ bình quân
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = doanh thu thuần/ nguyên giá TSCD bình quân
Vòng quay tài sản (Vòng quay toàn bộ vốn)
4. Nhóm chỉ số hiệu quả hoạt động
Đo lường khả năng sinh lời của vốn.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu: Tỷ suất lợi nhuận này phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh, chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản: Chỉ tiêu này có tác dụng rất lớn trong việc đánh giá mối quan hệ giữa lãi suất vay vốn, việc sử dụng vốn vay tác động như thế nào đến tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản = LNST/tổng TS bình quân
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu: Chỉ số này phản ánh tổng hợp các khía cạnh về trình độ quản trị tài chính, trình độ quản trị chi phí, trình độ quản trị tài sản, trình độ quản trị nguồn vốn của doanh nghiêp.
Thu nhập một cổ phần thường
5. Nhóm chỉ số phân phối lợi nhuận
Đánh giá mức độ phân phối lợi nhuận so với thu nhập mà công ty tạo ra cho cổ đông, chúng ta có thể phân tích các chỉ tiêu sau:
Cổ tức một cổ phần thường = LNST 1 cổ phần thường/ số lượng cổ phần thường lưu hành
Hệ số chi trả cổ tức = cổ tức 1 cổ phần thường/ thu nhập 1 cổ phần thường
Tỷ suất cổ tức = cổ tức 1 cổ phần thường/ giá thị trường 1 cổ phần thường
6. Nhóm chỉ số giá thị trường: Phản ánh giá trị thị trường của cổ phiếu, liên quan đến nhóm chỉ số này chúng ta có thể phân tích các chỉ tiêu sau:
Hệ số giá trên thu nhập = giá thị trường của 1 cổ phiếu/ thu nhaaoj của 1 cổ phiếu
Hệ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách = giá thị trường cúa 1 cổ phiếu/ giá trị sổ sách của 1 cổ phiếu
7. Kết luận
Các chỉ số tài chính thể hiện thông qua những con số nhằm phản ánh quá trình như tiến độ hoạt động, các khoản nợ….Phân tích các chỉ số tài chính giúp chúng ta hiểu về doanh nghiệp, sẽ giúp chúng ta chọn lựa được những doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, sức khỏe tài chính tốt…
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1.PGS.TS Trương Bá Thanh (2009), Giáo trình Kế toán quản trị, Nhà xuất bản giáo dục.
2. TS. Phạm Thị Thủy (2019), Báo cáo tài chính Phân tích- dự báo và định giá, Nhà xuất bản ĐH Kinh tế quốc dân.
3. https://cophieux.com/hieu-chi-so-pb-tu-a-den-z/
4. https://govalue.vn/chi-so-tai-chinh/
- Mục tiêu và các nội dung trong kiểm soát chất lượng kiểm toán BCTC-Phần 1
- Nâng cao trách nhiệm của KTV độc lập đối với việc phát hiện gian lận và sai sót trong cuộc Kiểm toán BCTC nhìn từ chuẩn mực kiểm toán của Hoa Kỳ
- Quy trình xử lý tài sản đảm bảo nợ vay tại các chi nhánh NHTM cổ phần trên địa bàn TP Đà Nẵng-ThS Mai Thị Quỳnh Như
- Sacombank Đà Nẵng-Tăng tốc cho vay an toàn và hiệu quả _ ThS Mai Thị Quỳnh Như
- Hình thức sở hữu của các DN kiểm toán tại Việt Nam hiện nay-Thực trạng và định hướng hoàn thiện - NCS Phan Thanh Hải