(+84) 236.3827111 ex. 402

Bài Viết - ThS. Đinh Thị Thu Hiền - CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHỌN TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN LÀM NƠI HỌC THẠC SỸ CỦA HỌC VIÊN CAO HỌC


CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHỌN TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN LÀM NƠI HỌC THẠC SỸ CỦA HỌC VIÊN CAO HỌC

Đinh Thị Thu Hiền

1.Các giả thuyết của mô hình nghiên cứu

Dựa vào kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 5 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường Đại học Duy Tân tại Đà Nẵng để học thạc sĩ của học viên : (1) yếu tố tham khảo; (2) Đặc điểm của trường ; (3) Cơ hội việc làm trong tương lai; (4) Những nổ lực giao tiếp của trường; (5) Khả năng của học viên.


Đặt giả thuyết cho mô hình như sau:

Giả thuyết H1 - Yếu tố tham khảo có tác động tích cực đối với quyết định chọn trường Duy Tân để học thạc sĩ của học viên.

Giả thuyết H2 – Đặc điểm của trường có tác động tích cực đến quyết định chọn trường Duy Tân để học thạc sĩ của học viên.

Giả thuyết H3 – Cơ hội việc làm trong tương lai có tác động tích cực đến quyết định chọn trường Duy Tân để học thạc sĩ của học viên.

Giả thuyết H4 – Những nổ lực giao tiếp của trường có tác động tích cực đến quyết định chọn trường Duy Tân để học thạc sĩ của học viên.

Giả thuyết H5 –đặc điểm của chương trình học có tác động tích cực đến quyết định chọn trường Duy Tân để học thạc sĩ của học viên.

2.Kiểm định chất lượng thang đo

Những mục đòi hỏi đo lường cùng một khái niệm tiềm ẩn thì phải có mối liên quan với những cái còn lại trong mục đó. Hệ số α của Cronbach là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau.

Qua các phân tích kiểm định Cronbach’s Alpha đối với các thang đo. Tổng hợp các thang đo đạt chất lượng xem thêm ở bảng sau

Bảng tổng hợp kết quả kiểm định chất lượng thang đo

Thang đo

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Tương quan biến tổng

Cronbach's Alpha nếu loại biến

Nhóm tham khảo , α=0.810

TK1

12.06

3.305

.650

.751

TK2

11.97

3.354

.605

.773

TK3

11.97

3.317

.622

.765

TK4

12.11

3.389

.634

.759

Đặc điểm , α = 0.830

DD1

15.49

5.243

.745

.763

DD2

15.55

5.465

.644

.791

DD3

15.37

5.600

.548

.819

DD4

15.55

5.503

.615

.800

DD5

15.49

5.467

.597

.805

Việc làm , α=0.856

VL1

15.39

4.539

.656

.832

VL3

15.13

4.095

.668

.826

VL4

15.39

4.483

.753

.815

VL5

15.08

4.040

.649

.833

VL6

14.90

3.756

.691

.824

Giao tiếp , α=0.797

GT1

12.06

3.268

.568

.765

GT2

11.96

3.307

.571

.764

GT3

12.00

3.196

.639

.731

GT4

12.06

2.958

.656

.721

Chương trình học , α= 0.777

CTH1

8.15

1.342

.583

.738

CTH2

8.03

1.429

.605

.709

CTH3

8.08

1.386

.658

.653

Quyết định : α = 0.803

QD1

7.47

.962

.621

.761

QD2

7.56

.960

.669

.711

QD3

7.62

.948

.659

.721

Nguồn theo kết quả kiểm định SPSS 20

3.Phân tích nhân tố khám phá EFA

Sau khi phân tích Cronbach Alpha, 24 biến được đưa vào để phân tích nhân tố. Phân tích nhân tố nhằm nhóm gọn các biến quan sát ban đầu thành những nhân tố mới có ý nghĩa, đồng thời phát hiện cấu trúc tiềm ẩn giữa các khái niệm nghiên cứu (nhân tố ban đầu) theo dữ liệu thực tế nhằm hình thành những nhân tố mới có ý nghĩa sát với thực tế nghiên cứu.

3.1. Kiểm định EFA đối với nhân tố độc lập

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.825

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

724.610

df

136

Sig.

.000

Nhận xét: Hệ số KMO = 0.825, thỏa mãn điều kiện: 0.5 < KMO < 1, phân tích nhân tố khám phá là thích hợp cho dữ liệu thực tế.

Kiểm định Barlett có Sig =0.000 < 0.05, nghĩa là nhân tố đại diện và các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhau.

Tiếp tục kiểm định phương sai trích (% cumulative variance) của các yếu tố, ta thấy trong Bảng tổng phương sai được giải thích (Total Variance Explained), phương sai cộng dồn của các yếu tố (cumulative %) là 67.517%, thỏa mãn tiêu chuẩn phương sai trích phải > 50% (Hair 2009, theo Đinh Phi Hổ 2012). Điều này có nghĩa là 67.517% thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát (thành phần của Factor). Ngoài ra, theo Gerbing và Anderson (1988), các nhân tố có Eigenvalue < 1 sẽ không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn biến gốc (biến tiềm ẩn trong các thang đo trước khi EFA). Vì thế, các nhân tố chỉ được rút trích tại Eigenvalue > 1 và được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50%. Kết quả nghiên cứu này có 5 nhân tố đại diện đảm bảo được tiêu chuẩn có Eigenvalue > 1

Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn Trường Đại học Duy Tân học thạc sĩ của học viên

*Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

1

5.792

34.068

34.068

5.792

34.068

2

1.781

10.478

44.546

1.781

10.478

3

1.473

8.664

53.210

1.473

8.664

4

1.394

8.199

61.408

1.394

8.199

5

1.039

6.109

67.517

1.039

6.109

6

.806

4.744

72.261

7

.729

4.290

76.551

8

.676

3.974

80.525

9

.524

3.084

83.610

10

.491

2.889

86.498

11

.458

2.692

89.190

12

.409

2.403

91.593

13

.359

2.111

93.704

14

.315

1.854

95.558

15

.292

1.719

97.278

16

.251

1.479

98.757

17

.211

1.243

100.000

Ma trận nhân tố xoay (Rotated Component Matrixa)

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

DD1

.822

DD3

.729

DD5

.727

DD2

.727

GT4

.775

GT1

.747

GT2

.734

GT3

.705

VL4

.834

VL1

.746

VL5

.705

TK3

.812

TK1

.784

TK2

.698

CTH1

.865

CTH2

.781

CTH3

.662

Nguồn theo kết quả kiểm định SPSS 20

Nhận xét : Tiếp tục với kết quả của phân tích nhân tố khám phá, ta có ma trận nhân tố xoay (Rotated component matrix) như trên, trong đó thể hiện các biến đặc trưng đều có hệ số tải nhân tố (Factor loading) lớn hơn 0,5. Sau khi phân tích nhân tố ta thấy, các nhân tố không có sự thay đổi về số lượng biến quan sát nên tạm thời kết luận có 5 nhân tố đại diện ảnh hưởng đến Quyết định chọn trường Đại học Duy Tân để học thạc sĩ của học viên. Các nhân tố đại diện bao gồm cho việc tác động đến Quyết định chọn trường Đại học Duy Tân để học thạc sĩ của học viên, bao gồm:

Nhân tố 1: Nhóm tham khảo (TK) bao gồm các biến quan sát TK1, TK2, TK3

Nhân tố 2: Đặc điểm của trường (DD) bao gồm các biến quan sát DD1, DD2, DD3, DD5

Nhân tố 3: Cơ hội việc làm trong tương lai (VL) bao gồm các biến quan sát VL1, VL4, VL5

Nhân tố 4:Những nổ lực giao tiếp của trường (GT) bao gồm các biến quan sát GT1, GT2,GT3,GT4

Nhân tố 5: Đặc điểm của chương trình học (CTH) bao gồm các biến quan sát CTH1, CTH2, CTH3

3.2.Phân tích EFA đối với biến phụ thuộc

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.709

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

101.333

df

3

Sig.

.000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative %

1

2.155

71.833

71.833

2.155

71.833

71.833

2

.461

15.357

87.190

3

.384

12.810

100.000

Kết quả phân tích EFA cho thấy hệ số KMO = 0,709>0.5, khá cao thỏa mãn yêu cầu 0,5 ≤ KMO ≤ 1: phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu. Với mức ý nghĩa sig = 0,000 <0,05, phương sai trích bằng 71.833%>50%, các biến quan sát chỉ hình thành duy nhất một nhân tố. Như vậy sau khi tiến hành phân tích khám phá nhân tố từ tập hợp các biến quan sát xây dựng được, không có nhân tố nào thay đổi. Vì vậy mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu vẫn giữ nguyên như mô hình ban đầu.

4. Phân tích khám phá tương quan Pearson

Trước khi phân tích khám phá hồi quy đa biến, nhóm đã thực hiện kiểm định cronbach’anpha và EFA và có ma trận xoay như bảng 4.15. Ta thấy có 6 biến quan sát là VL2,VL7,VL3, TK4,VL6, DD4 bị loại nên mô hình nghiên cứu chỉ còn lại 5 nhân tố với 17 biến quan sát tác động đến mô hình.

Để có thể phân tích rõ các yếu tố để có thể phân tích khám phá tương quan Pearson nhóm đã tiến hành tính giá trị trung bình (MEAN)

Phân tích tương quan Pearson

Correlations

QD

F_TK

F_DD

F_VL

F_GT

F_CTH

QD

Pearson Correlation

1

.294**

.515**

.482**

.525**

.492**

Sig. (2-tailed)

.002

.000

.000

.000

.000

N

108

108

108

108

108

108

F_TK

Pearson Correlation

.294**

1

.276**

.447**

.427**

.383**

Sig. (2-tailed)

.002

.004

.000

.000

.000

N

108

108

108

108

108

108

F_DD

Pearson Correlation

.515**

.276**

1

.456**

.406**

.331**

Sig. (2-tailed)

.000

.004

.000

.000

.000

N

108

108

108

108

108

108

F_VL

Pearson Correlation

.482**

.447**

.456**

1

.379**

.340**

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

N

108

108

108

108

108

108

F_GT

Pearson Correlation

.525**

.427**

.406**

.379**

1

.416**

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

N

108

108

108

108

108

108

F_CTH

Pearson Correlation

.492**

.383**

.331**

.340**

.416**

1

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

N

108

108

108

108

108

108

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

Nguồn theo kết quả kiểm định SPSS 20

Nhận xét : Ta thấy rằng, các hệ số tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc đều có ý nghĩa (sig<0.05), do vậy các biến độc lập đưa vào phân tích hồi qui là phù hợp. Như vậy, giữa các thang đo về các nhân tố ảnh hưởng đến “quyết định chọn Trường Đại học Duy Tân để học thạc sĩ của học viên” trong mô hình nghiên cứu không có mối tương quan tuyến tính với nhau. Vì thế, sẽ không xuất hiện đa cộng tuyến trong phân tích hồi quy.

5.Phân tích mô hình hồi quy

5.1 Kết quả ước lượng hồi quy:

Kết quả cho thấy tất cả biến độc lập đều có tác động có ý nghĩa đến biến phụ thuộc (sig<0.05) do đó các biến độc lập có tương quan với biến phụ thuộc. Và do phân tích thông qua EFA nên không có hiện tượng đa cộng tuyến. Vì vậy các nhân tố đưa vào phân tích quy hồi đều được giữ lại trong mô hình. Hệ số xác định hiệu chỉnh R Square là 0,475, có nghĩa là 47.5% sự thay đổi về khả năng quyết định chọn Trường Đại học Duy Tân học thạc sĩ của học viên được giải thích bằng 5 biến đại diện độc lập.

Bảng tóm tắt mô hình như sau:

Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình:

Kiểm định mức độ giải thích của mô hình (Model Summaryb)

Mức độ giải thích của mô hình

Model Summaryb

Model

R

R Square

Adjusted R Square

Std. Error of the Estimate

Durbin-Watson

1

.689a

.475

.449

.34624

2.002

Coefficientsa

Model

Collinearity Statistics

VIF

1

(Constant)

F_TK

1.437

F_DD

1.396

F_VL

1.504

F_GT

1.470

F_CTH

1.341

Nguồn theo kết quả kiểm định SPSS 20

a. Predictors: (Constant), THAM KHAO, DAC DIEM, VIEC LAM, GIAO TIEP, CHUONG TRINH HỌC

b. Dependent Variable: QUYET DINH

Kiểm định mức độ giải thích của mô hình (Phương sai – ANOVA)

Mức độ phù hợp

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

11.067

5

2.213

18.464

.000b

Residual

12.228

102

.120

Total

23.295

107

a. Dependent Variable: QUYET DINH

Qua bảng trên Sig. < 0,01, có thể kết luận rằng mô hình đưa ra phù hợp với dữ liệu thực tế. Hay nói cách khác, các biến độc lập có tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc với mức độ tin cậy 99%.

Kiểm định tương quan từng phần của các hệ số hồi quy(Coefficientsa)

Coefficientsa

Model

Unstandardized Coefficients

Standardized Coefficients

t

Sig.

Collinearity Statistics

B

Std. Error

Beta

Tolerance

1

(Constant)

.733

.335

2.189

.031

F_TK

-.065

.065

-.086

-.996

.322

.696

F_DD

.193

.067

.243

2.863

.005

.716

F_VL

.217

.087

.219

2.488

.014

.665

F_GT

.222

.071

.274

3.147

.002

.680

F_CTH

.214

.069

.256

3.083

.003

.746

a. Dependent Variable: QUYET DINH

Nguồn theo kết quả kiểm định SPSS 20

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn Trường Đại học Duy Tân học thạc sĩ của học viên.

QĐ = 0,193(F_DD) + 0,217(F_VL) + 0,222(F_GT) + 0,214(F_CTH)

+Hồi quy chưa chuẩn hóa sẽ là: QĐ = 0,733 + 0,193(F_DD) + 0,217(F_VL) + 0,222(F_GT) + 0,214(F_CTH) + ei

+Hồi quy đã chuẩn hóa sẽ là QĐ*= 0,243DD*+0,219VL*+0,274GT*+0,256CTH*

Dựa vào kết quả bảng ANOVA có giá trị Sig = 0,000 <0,05 có thể kết luận rằng Quyết định chọn Trường Đại học Duy Tân học thạc sĩ của học viên chịu tác động ít nhất của 4 nhân tố (Đặc điểm của trường, Việc làm, Giao tiếp, Chương trình học)

Tài liệu tham khảo

1.Litten, L. H., & Brodigan, D. L. (1982). “On being heard in a noisy world: Matching messages and media in college marketing”. College and University. 57(3), 242-264.

2.Conklin, M. E., & Dailey, A. R. (1981). “Does consistency of parental educational encouragement matter for secondary school students?” Sociology of Education. 54, 254-262.

3.Cabera, A.F., La Nasa, S.M. (2000). “Understanding the College-Choice Process New Directions for Institutional Research”, no. 107 San Francisco: Jossey Bass.

4.Churchill Jr., G.A. 1979. A paradigm for developing better measures of marketing constructs. Journal of Marketing Research, 16, 64–73

5.Freeman K. (1999). The Race Factor in African Americans’ College Choice, Urban Education, 34(1) (p. 4-25).

6.Hassan, M. (2008). Factors influencing students' choice of higher institutions of learning. Gombak: International Islamic University Malaysia

7. PGS.TS Nguyễn Văn Tài và cộng sự (2003). Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn đã thực hiện khảo sát hệ thống thứ bậc động cơ chọn ngành học tại ĐHQG TP.HCM”

8. Trần Văn Quí và Cao Hào Thi. “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường đại học của học sinh trung học phổ thông”, Tạp chí phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 12, số 15/2009. Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. (2009).

9. Nguyễn Phương Toàn. “Các yếu tố tác động đến việc chọn trường của học sinh lớp 12 trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang”. Luận văn thạc sĩ. Đại học quốc gia Hà Nội. (2011).

Files đính kèm