(+84) 236.3827111 ex. 402

Bài viết - ThS. Đinh Thị Thu Hiền - NHÓM CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CẦN THIẾT CHO NHÀ ĐẦU TƯ


NHÓM CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CẦN THIẾT CHO NHÀ ĐẦU TƯ

Đinh Thị Thu Hiền

Đối với các doanh nghiệp, ngoài việc quản lý các hoạt động kinh doanh chính như sản xuất, tiêu thụ và quản lý thì các hoạt động liên quan đến mở rộng vốn đầu tư cũng trở nên quan trọng hơn bởi đây là nguồn lực làm bổ sung nguồn vốn kinh doanh cho doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư, việc lựa chọn doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả để góp vốn nhằm tối đa hoá số vốn góp với khả năng sinh lời cao nhất là vấn đề rất quan trọng bởi đa số các doanh nghiệp có xu hướng làm đẹp cho bộ số liệu của mình. Để vừa đáp ứng mục đích của nhà quản trị và nhà đầu tư công cụ phân tích tài chính luôn được sử dụng nhằm thực hiện tốt nhất nhu cầu của các đối tượng quan tâm. Các chỉ số tài chính được phân chia thành nhiều nhóm, mỗi nhóm thực hiện một chức năng riêng biệt. Với các nhà đầu tư việc sử dụng các chỉ số tài chính có thể đánh giá nhận xét về kết quả hoạt động của doanh nghiệp và đưa ra quyết định cần thiết đầu tư hay rút vốn. Bài viết đề cập đến các chỉ số tài chính cần thiết cho các nhà đầu tư.

Có 2 nhóm chỉ số tài chính quan trọng

1. Nhóm chỉ số về lợi nhuận

Đây được xem là nhóm chỉ số quan trọng nhất vì đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 1 năm, tỷ lệ gia tăng lợi nhuận cao hay thấp ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động trong doanh nghiệp và ảnh hưởng đến khả năng góp vốn của các nhà đầu tư. Giúp đánh giá được khả năng kiếm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty, từ đó đánh giá được khả năng quản lý chi phí và doanh thu có được trong năm của doanh nghiệp. Các tỷ số về lợi nhuận như

- Tỷ suất lợi nhuận gộp = Lợi nhuận gộp/ Doanh thu thuần bán hàng & cung cấp dịch vụ

Kết quả của tỷ suất này rất quan trọng bởi đây là khả năng sinh lời từ hoạt động chính trong doanh nghiệp, đó là hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Đây là hoạt động có tính chất quyết định đến toàn bộ hoạt động còn lại trong doanh nghiệp. Các nhà đầu tư thường xuyên đánh giá tỷ số này nhằm xác định khả năng tạo lãi và quá trình quản lý chi phí của doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Bên cạnh đó có thể sử dụng biên lợi nhuận gộp để so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp khác cùng ngành với nhau. Một doanh nghiệp có biên lợi nhuận cao hơn mức trung bình ngành chỉ ra rằng doanh nghiệp đó đang có lợi thế cạnh tranh lớn. Vì lợi thế cạnh tranh sẽ giúp doanh nghiệp có thể duy trì mức giá cao hơn so với giá vốn. Doanh nghiệp có thể tăng giá bán mà không sợ sẽ làm ảnh hưởng quá nhiều đến nhu cầu mua của khách hàng. Thông thường tỷ số này đạt giá trị trong khoảng 30% đến 40% có nghĩa nên đầu tư vào doanh nghiệp và nếu tỷ số < 20% các nhà đầu tư nên có những phương án khác.

- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Chỉ số tài chính này được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty và khả năng tạo lợi nhuận cho nhà đầu tư.

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = lợi nhuận sau thuế/ vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Đây cũng chính là điều mà một nhà đầu tư quan tâm khi bỏ tiền đầu tư vào doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có chỉ số ổn định ở mức cao, có thể là dấu hiệu tốt cho thấy vốn được sử dụng hiệu quả. Tuy nhiên, tỷ số này ở mỗi ngành nghề khác nhau thì không giống nhau.

- Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản

Khác với tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất này cho thấy quá trình sử dụng tài sản có hiệu quả hay không? Nếu 1 đồng tài sản khi tham gia vào kinh doanh tạo ra đồng lợi nhuận càng cao có nghĩa doanh nghiệp đang kinh doanh tốt và đồng thời quá trình sử dụng vốn khi đầu tư vào tài sản có hiệu quả. Các nhà đầu tư có thể đánh giá được khả năng tạo lãi qua tài sản và có quyết định cho việc đầu tư vào doanh nghiệp

Công thức: tỷ suất lợi nhuận trên tài sản = lợi nhuận trước thuế/ tổng tài sản

ở chỉ tiêu này có thể sử dụng lợi nhuận sau thuế tuy nhiên để có thể só sánh đánh giá tỷ suất các doanh nghiệp với nhau nên sử dụng lợi nhuận trước thuể để tránh sự khác nhau về mức thuế thu nhập doanh nghiệp. Lợi nhuận càng cao hiệu quả sinh lời càng lớn, nhà đầu tư càng gia tăng được khả năng tạo lãi từ đồng vốn đầu tư.

2. Nhóm chỉ số về khả năng thanh toán

- Khả năng thanh toán hiện hành

Công thức: khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn/ nợ ngắn hạn

Một trong các chỉ số tài chính doanh nghiệp quan trọng không thể bỏ qua đó là chỉ số thanh khoản (liquidity ratio). Đây là một chỉ số đo lường khả năng của một doanh nghiệp để thanh toán nợ và trả lãi cho các nhà đầu tư trong thời gian ngắn. Chỉ số này cho chúng ta biết xem doanh nghiệp có đủ tài sản để thanh toán các khoản nợ và các khoản phải trả trong thời gian ngắn hay không.

Chỉ số thanh toán hiện hành trong doanh nghiệp là một chỉ số tài chính được sử dụng để đánh giá khả năng thanh toán hiện hành của một doanh nghiệp. Nó tính toán tỷ lệ quan hệ giữa tổng tiền phải trả trong một kỳ và tổng tiền nợ hiện tại của doanh nghiệp.

Chỉ số tài chính doanh nghiệp này cho thấy khả năng của một doanh nghiệp để trả nợ trong thời gian quy định. Bên cạnh đó chúng còn có thể được sử dụng để đánh giá tính tin cậy của một doanh nghiệp.

Khi chỉ số tài chính hiện hành cao, điều đó có nghĩa là có tài chính mạnh và khả năng trả nợ tốt. Một chỉ số tài chính hiện hành cao có thể cho thấy rằng mức thu nhập cao và có khả năng đầu tư vào các hoạt động kinh doanh mới

- Khả năng thanh toán tức thời

Khả năng thanh toán tức thời = (tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho)/ nợ ngắn hạn

Chỉ số thanh toán tức thời trong doanh nghiệp là một chỉ số tài chính doanh nghiệp rất quan trọng. Chúng đánh giá sức mạnh tài chính và khả năng trả nợ của một doanh nghiệp. Chỉ số này tính toán tỷ lệ quan hệ giữa tổng tiền phải trả trong một kỳ và tổng tiền nợ hiện tại của doanh nghiệp. Khi chỉ số này cao, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp có khả năng trả nợ mạnh hơn và có tính tin cậy cao hơn.

Tuy nhiên, khi chỉ số này quá thấp, điều đó có thể là một dấu hiệu cho thấy có vấn đề về tài chính và có thể gặp khó khăn trong việc trả nợ. Do đó, chỉ số thanh toán tức thời là một chỉ số rất quan trọng để đánh giá sức mạnh tài chính và khả năng trả nợ. Do đó, nếu như bạn là một nhà đầu tư hoặc nhà quản lý tài chính, việc theo dõi và đánh giá chỉ số thanh toán tức thời trong doanh nghiệp là một phần rất quan trọng của việc quản lý tài chính và đầu tư.

- Khả năng thanh toán lãi vay

Công thức: khả năng thanh toán lãi vay = lợi nhuận trước thuế và lãi vay/chi phí lãi vay

Khả năng thanh toán lãi vay này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán những khoản lãi từ vay nợ hay không, có gặp áp lực trong thanh toán lãi vạy đặc biệt là những khoản vay đến hạn. nếu khả năng này càng nhỏ (<1) có nghĩa là doanh nghiệp đang gặp nhiều khó khăn đến từ khoản vay và chưa có khả năng chi trả lãi vay. Nhưng nếu khả năng thanh toán này lớn tức là doanh nghiệp đang có thể thanh toán lãi vay một cách đảm bảo an toàn. Tuy nhiên nếu quá lớn cũng không tốt bởi số vốn đầu tư vào việc thanh toán lãi vay có thể nhiều. từ đó việc sử dụng vốn đánh giá chưa được hiệu quả.

 

Tài liệu tham khảo

1. https://master.masvn.com/kien-thuc-dau-tu-chung-khoan/nhom-chi-so-ve-kha-nang-hoat-dong-cua-doanh-nghiep-214

2. https://wichart.vn/blogs/cac-chi-so-tai-chinh-danh-gia-hieu-qua-kinh-doanh-cua-doanh-nghiep-297