(+84) 236.3827111 ex. 402

Bài Viết - ThS. Nguyễn Thị Hồng Sương - BÀN VỀ CÁC CHỈ TIÊU TRỌNG YẾU TRONG BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ ĐỐI VỚI NHÓM DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ BÁN LẺ


BÀN VỀ CÁC CHỈ TIÊU TRỌNG YẾU TRONG BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ ĐỐI VỚI NHÓM DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ BÁN LẺ

ThS. Nguyễn Thị Hồng Sương - Đại học Duy Tân

E-mail: hongsuongnguyen1356@gmail.com

Báo cáo kế toán quản trị (KTQT) có tầm quan trọng lớn đối với sự phát triển của doanh nghiệp (DN). Cung cấp các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính về thực trạng tài chính của DN phục vụ yêu cầu quản lý nội bộ DN. Báo cáo KTQT phục vụ cho việc ra quyết định, vận hành, phục vụ kiểm soát, đánh giá DN bởi vậy các chỉ tiêu trong báo cáo đặc biệt quan trọng. Nhà quản trị cần báo cáo KTQT để có cái nhìn sâu sắc, sau đó phân tích các chỉ tiêu trọng yếu nổi bật nhất định và chuyển chúng thành các thông tin hữu ích cho DN, đặc biệt nhóm DN sản xuất và nhóm DN bán lẻ. Bài viết đi vào tìm hiểu các chỉ tiêu trọng yếu trong báo cáo KTQT đối với nhóm DN sản xuất, DN bán lẻ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Vai trò của báo cáo kế toán quản trị đối doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp bán lẻ

Báo cáo KTQT sẽ giúp DN nói chung, DN sản xuất và DN bán lẻ nói riêng hiểu rõ hệ thống, nắm bắt rõ tình trạng hiện tại của hoạt động trong DN để từ đó có thể quản lý công việc tốt nhất. Trong kế toán tài chính, báo cáo tài chính chỉ cung cấp các chỉ tiêu một cách khái quát, chung chung, không đề cập chi tiết về doanh thu bán hàng của từng loại sản phẩm (SP), ngành hàng hay doanh thu theo khu vực cửa hàng… Các số liệu chỉ thể hiện của kỳ này và kỳ trước, không có nhiều chỉ tiêu khác để so sánh, phân tích. Tuy nhiên đối với một báo cáo KTQT hoàn toàn có thể trình bày toàn bộ các chỉ số, tiêu chí cần phân tích; ở dòng chi phí được chia nhỏ ra các nhóm chi phí,…Các nhóm chi phí chính của DN như chi phí lương, marketing, logistic,…Phần khấu hao và phân bổ được tách ra riêng; trong khi đó trong báo cáo tài chính thông thường các chi phí này được xếp trong chi phí quản lý DN. Sau đây là một mẫu điển hình của báo cáo KTQT.

Chỉ tiêu

THÁNG

Năm nay

%DT

Năm nay

%DT

Năm sau

%DT

+/- với TT

% NT

% NS

Doanh thu bán hàng

Các khoản giảm trừ

Doanh thu thuần

Giá vốn hàng bán

Lãi gộp

Chi phí vận hành

- Chi phí lương

- Chi phí Marketing

- Chi phí thuê địa điểm

- Chi phí hoạt động khác

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trực tiếp

Chi phí quản lý

- Chi phí lương

- Chi phí Marketing

- Chi phí thuê địa điểm

- Chi phí hoạt động khác

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh chung

Lợi nhuận trước khấu hao, lãi vay và thuế

Chi phí khấu hao và phân bổ

Chi phí khấu hao và phân bổ

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

Hoạt động tài chính

Hoạt động khác

………………………..

…….

……

Các chỉ tiêu trọng yếu của báo cáo kế toán quản trị trong doanh nghiệp bán lẻ và doanh nghiệp sản xuất

+ Đối với doanh nghiệp sản xuất

Trong sản xuất phụ thuộc vào hiệu suất sử dụng của máy móc DN hiện có và thời gian để sản xuất; phần lớn các DN dựa vào thời gian sản xuất, bởi tiêu chí này giúp phân bổ chi phí cố định vào sản phẩm.

Ví dụ: Hiệu suất của máy móc là 85%, nhưng thực tế có thể chạy lên tới 90% thì vấn đề giá thành sẽ tốt hơn, nhưng nếu chỉ chạy được 75% hoặc 80% thì sẽ bị tăng ở phần giá thành; việc độn giá lên như vậy sẽ liên quan đến so sánh số liệu lúc lập kế hoạch và lúc thực hiện. Tính được năng suất hoạt động của nhà máy phù hợp với công suất là bao nhiêu % cũng là một tham chiếu trong sản xuất, bởi đối thủ có thể tối ưu hiệu suất của máy móc để tạo ra được sản phẩm giá thành ưu thế hơn.

STT

Chỉ tiêu

Ý nghĩa

1

Doanh thu - Các khoản giảm trừ doanh thu

Biết được doanh thu từng SP, từng khách hàng, nhóm khách hàng,…

2

Giá vốn hàng bán (Phương pháp tính giá xuất kho)

Biết được giá vốn từng SP, tính giá bán, đặc biệt tính được điểm hòa vốn,…

3

Lợi nhuận gộp

Cho biết lợi nhuận của từng nhóm hàng,..

4

Khách hàng - Nhóm khách hàng

Theo dõi từng khách hàng, nhóm khách hàng để đánh giá và tính thời gian bảo hành SP, thu hồi hàng hóa.

5

Công nợ nhà cung cấp

Chính sách nợ đối với nhà cung cấp (Trả ngay, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, nợ gối đầu,…)

6

Công nợ khách hàng

Chính sách cho nợ và thu hồi nợ của khách hàng.

7

Hàng tồn kho

Chính sách dự trữ hàng tồn kho: Thành phẩm, hàng hóa cận date, sản phẩm nào đang bán chạy nhất, SP nào cần sản xuất nhiều hơn, dự trữ tồn kho,……

8

Đánh giá dở dang, phế liệu

SP

9

Khấu hao TSCĐ - CCDC

Khấu hao TSCĐ - CCDC ảnh hưởng như thế nào đến SP

10

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Giá NVL trực tiếp ảnh hưởng đến giá thành SP như thế nàoàthay đổi định mức được không, tìm NVL thay thế,…

11

Chi phí nhân công trực tiếp

Đánh giá năng lực nhân viên, tăng năng suất hay tăng thêm thiết bị, đánh giá năng suất lao động,…..

12

Chi phí sản xuất chung

Xác định các chi phí chung và phân bổ theo tiêu thức phù hợpà cơ sở để tính giá thành SP,…

13

Chi phí bán hàng

Xác định chi phí quảng cáo, lương nhân viên bán hàng,...-> Tính chi phí của bộ phận kinh doanh công ty

14

Chi phí quản lý DN

Xác định chi phí QLDN của công ty,…

15

Chi phí khác

Xác định các chi phí khác phát sinh à xác định kết quả kinh doanh.

+ Đối với doanh nghiệp bán lẻ

Đối với DN bán lẻ, doanh thu có thể áp dụng công thức:

Doanh thu = Số đơn hàng x AOV

Trong đó AOV (Average Order Value) chỉ tiêu này có ý nghĩa rằng giá trị bình quân trên 1 đơn hàng. Mục đích dùng để đo lường số tiền trung bình mà các khách hàng phải bỏ ra để chi trả cho các SP của DN bán lẻ trong mỗi lần giao dịch.

DN bản lẻ muốn doanh thu tăng có thể tăng số đơn hàng hoặc là AOV tăng, hoặc cả 2 chỉ tiêu trên đều tăng….việc tăng chỉ số nào liên quan đến chiến dịch kinh doanh của mỗi DN bán lẻ, nhiệm vụ của nhà quản trị là phải biết được rằng: nếu lựa chọn tăng AOV sẽ phải mất thêm bao nhiêu chi phí để kịp thời đề xuất.

Ví dụ: Khách hàng A mua hoá đơn với AOV = 500,000 sẽ được mua thêm 1 sản phẩm với giá sale 40%; với chính sách đó AVO tăng lên thành 600,000. Lọc tất cả các đơn hàng có gắn khuyến mãi tăng AOV, sẽ tính được doanh thu tăng được bao nhiêu so với AOV cũ để biết được bán như vậy đã hợp lí hay chưa…

Vấn đề so sánh AOV giữa các cửa hàng cũng rất quan trọng, nhằm biết được khả năng sẵn sàng chi trả của khách hàng ở các khu vực. Chẳng hạn: nếu AOV ở các cửa hàng tại khu vực thành phố kém hơn các vùng ngoại ô thì đâu đó đang tồn tại vấn đề; có thể do bố trí hàng hoá chưa phù hợp với mức sống từng nơi,….

STT

Chỉ tiêu

Công thức

Ý nghĩa

1

Doanh thu

(Chi tiết cho từng mặt hàng, cửa hàng,..)

Doanh thu thuần = Doanh thu - Giảm trừ doanh thu

Biết được doanh thu của từng mặt hàng: top mặt hàng hoặc cửa hàng có doanh thu cao nhất

2

Giá vốn

Giá vốn = Giá mua bình quân của từng mặt hàng

Biết được giá mua bình quân của từng mặt hàng, giá vốn của từng cửa hàng.

3

Lãi gộp

Tỷ lệ lãi gộp

Lãi gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn

Tỷ lệ lãi gộp = Lãi gộp/Doanh thu

Biết được lãi gộp của từng mặt hàng, từng nhóm hàng.

4

Doanh thu thực hiện/Doanh thu kế hoạch

Doanh thu thực hiện/Doanh thu kế hoạch

Biết được tình hình kinh doanh so với kế hoạch đề ra đạt hay không?

5

Vòng quay và ngày thu tiền bình quân

- Vòng quay khoản phải thu (KPT) = DTT/ KPT bình quân

- Ngày thu tiền bình quân = 360/Vòng quay KPT

Xác định được số ngày trung bình có thể thu được nợ của khách hàng.

Nợ quá hạn

Ngày hiện tại > Ngày đến hạn

Biết được nợ quá hạn bao nhiêu ngày

Nợ không quá hạn

Ngày hiện tại < Ngày đến hạn

Biết được nợ không quá hạn bao nhiêu ngày

Tỷ trọng nợ phải thu

Nợ quá hạn/Số dư phải thu

Nợ trong hạn/ Số dư phải thu

Cho biết DN có đang bị chiếm dụng vốn hay không

Nợ phải thu

(CT: theo khách hàng, hóa đơn)

Chi tiết số dư khoản phải thu

Biết được phải thu khách hàng nào, hóa đơn nào.

6

Dòng tiền, số dư tiền

Dòng tiền thu, chi trong kỳ, số dư hiện hiện tại (CT: theo cửa hàng)

Biết được tình hình thu - chi và số dư của từng cửa hàng.

Dòng tiền thực tế thu chi

Dòng tiền thu, chi theo nội dung

Xác định được dòng tiền thực thế thu, chi cho mục đích gì.

Dòng tiền kế hoạch

Kế hoạch thu = DTT kế hoạch * số ngày vòng quay phải thu/365

Kế hoạch chi = Giá vốn kế hoạch * số ngày vòng quay phải trả/365

Dự báo thu, chi trong kỳ

Dòng tiền thực tế thu chi so với kế hoạch

Thực tế/Kế hoạch theo kỳ

Biết được thực tế thu, chi so với kế hoạch

7

Hàng tồn kho (HTK)

(CT: mặt hàng, cửa hàng)

Giá trị = Số lượng * Đơn giá

Xác định hiện tại hàng tồn kho tại cửa hàng là bao nhiêu.

Vòng quay HTK

(CT: mặt hàng, cửa hàng)

Vòng quay HTK = Giá vốn/ HKT bình quân

Xác định được số lần HTK được bán hoặc thay thế theo từng mặt hàng, cửa hàng.

Tỷ lệ dự trữ an toàn

Tỷ lệ dự trữ an toàn = Tồn kho thực tế/ Tồn kho an toàn

Biết được mức tồn kho của từng mặt hàng.

Về cơ bản các chỉ tiêu quan trọng của một báo cáo KTQT được trình bày như trên. Tuy nhiên không nên quá kì vọng phải đưa tất cả các chỉ tiêu vào bảng dữ liệu, thay vào đó chỉ nên tập trung vào các chỉ tiêu chính cho từng giai đoạn; mỗi giai đoạn sẽ có chỉ tiêu ưu tiên khác nhau.

KẾT LUẬN

Cách thiết kế các chỉ tiêu trọng yếu khi lập báo cáo KTQT nội bộ dù DN sản xuất hay DN bán lẻ, không chỉ là con số tổng cộng trên báo cáo như thông thường, mà báo cáo KTQT nội bộ phải thể hiện được đến từng chi tiết của từng khoản mục phát sinh, tập trung phân tích các chỉ tiêu trọng yếu và dự đoán được xu hướng để ra các quyết định kinh doanh quan trọng trong quá trình điều hành hoạt động kinh doanh.

-----------------------------------------------------

Tài liệu tham khảo

[1] MAAS, Karen; SCHALTEGGER, Stefan; CRUTZEN, Nathalie. Integrating corporate sustainability assessment, management accounting, control, and reporting. Journal of Cleaner Production, 2016, 136: 237-248.

[2] SCAPENS, Robert W.; BROMWICH, Michael. Editorial report—management accounting research: The first decade. Management accounting research, 2001, 12.2: 245-254.

[3] BOUTEN, Lies; HOOZÉE, Sophie. On the interplay between environmental reporting and management accounting change. Management Accounting Research, 2013, 24.4: 333-348..

[4] JOSEPH, Nathan, et al. External financial reporting and management information: a survey of UK management accountants. Management Accounting Research, 1996, 7.1: 73-93.

[5] TAIPALEENMÄKI, Jani; IKÄHEIMO, Seppo. On the convergence of management accounting and financial accounting–the role of information technology in accounting change. International Journal of Accounting Information Systems, 2013, 14.4: 321-348.

[6] NAHAR, Hairul Suhaimi; YAACOB, Hisham. Accountability in the sacred context: The case of management, accounting and reporting of a Malaysian cash awqaf institution. Journal of Islamic accounting and business research, 2011.

Files đính kèm