Bài viết - TS. Dương Thị Thanh Hiền - TÌM HIỂU VỀ KẾ TOÁN TINH GỌN - VẤN ĐỀ ĐẶT RA CHO CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT HIỆN NAY
TÌM HIỂU VỀ KẾ TOÁN TINH GỌN - VẤN ĐỀ ĐẶT RA CHO CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT HIỆN NAY
Dương Thị Thanh Hiền
Hiện nay, sản xuất tinh gọn đòi hỏi một chiến lược triển khai thống nhất và nền tảng của chiến lược này là kế toán tinh gọn. Phương pháp kế toán tinh gọn phù hợp với tư duy tinh gọn, cung cấp thông tin đáng tin cậy cho việc ra quyết định và kiểm soát, nhờ đó lợi nhuận của công ty sẽ tăng lên thông qua việc đưa ra quyết định dựa trên thông tin về chi phí sản xuất (Darabi và cộng sự, 2023). Tư duy tinh gọn là nền tảng cho việc triển khai các phương pháp hiện đại trong sản xuất, dịch vụ và công nghiệp, và quá trình chuyển đổi sang trạng thái tinh gọn đòi hỏi những thay đổi trong hệ thống đo lường, giám sát và kế toán.
Sự xuất hiện của sản xuất tinh gọn, quản trị tinh gọn đã làm phát sinh nhu cầu về KTTG. Các phương pháp kế toán quản trị truyền thống không cung cấp thông tin tương thích cho quản trị tinh gọn. Do vậy, đòi hỏi phải tìm kiếm các thông lệ, nguyên tắc và công cụ kế toán mới để lấp đầy khoảng trống đó. Kế toán tinh gọn (lean accounting) đã ra đời từ nhu cầu này (Ngô Thị Hải Châu, 2024)
2. Khái quát về kế toán tinh gọn
Kế toán tinh gọn (KTTG) - lean accounting đã được phát triển vào giữa những năm 1990 để hỗ trợ cho việc quản trị tinh gọn. Nó bắt đầu như một phương pháp để hiểu lợi ích tài chính của sản xuất tinh gọn. Trong vài năm tiếp theo, KTTG đã phát triển thành một sự thay thế đơn giản và hữu ích hơn cho kế toán quản trị và kế toán chi phí truyền thống. Phải mất một thời gian để được chấp nhận, nhưng nó hiện đang ngày càng được sử dụng rộng rãi bởi các doanh nghiệp (DN) áp dụng quản trị tinh gọn. Mặc dù ban đầu được phát triển để hỗ trợ các DN áp dụng sản xuất tinh gọn nhưng cũng giống như quản trị tinh gọn, ngày nay nó đang nhanh chóng chuyển sang các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, y tế, chính phủ, giáo dục,...
Theo Maskell (2000) thì KTTG nhằm mục đích cung cấp thông tin hữu ích cho những người đang thực hiện và duy trì SXTG. Brosnahan (2008) cho rằng KTTG là một phương pháp kế toán mới xuất phát từ sự quan tâm ngày càng tăng của các tổ chức trong việc nắm bắt văn hóa của tư duy tinh gọn.
Nguyễn Văn Hòa (2020) thì cho rằng KTTG là việc áp dụng tư duy tinh gọn cho tất cả các quy trình và hệ thống tài chính và kế toán của DN.
Hơn nữa, Maskell và cộng sự (2011) cho rằng theo một nghĩa nào đó KTTG không phải là mới bởi vì phương pháp tài chính, kế toán, đo lường và quản lý được sử dụng gắn với KTTG đã được sử dụng trong nhiều năm.
Theo các giai đoạn phát triển của kế toán quản trị trong Nguyễn Thị Phương Dung và cộng sự (2021), thì KTTG có thể được xếp vào giai đoạn phát triển cao nhất (giai đoạn 4) - kế toán quản trị chiến lược.
Từ nhiều quan niệm khác nhau, có thể thấy KTTG là một hệ thống kế toán quản trị mới, hoạt động theo triết lí tinh gọn và nhằm cung cấp thông tin cho quản trị tinh gọn. KTTG được áp dụng ở các DN áp dụng quản trị tinh gọn nên KTTG phải được xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc tinh gọn hay bản thân KTTG phải đơn giản, trực quan và ít lãng phí. Để cung cấp thông tin cho quản trị tinh gọn, KTTG phải có các quy trình, công cụ và thước đo phù hợp để thúc đẩy các hoạt động cải tiến, cung cấp thông tin phù hợp để kiểm soát và ra quyết định, hiểu biết về giá trị của khách hàng và đánh giá chính xác tác động tài chính của cải tiến tinh gọn (Ngô Thị Hải Châu, 2024).
3. Vai trò của kế toán tinh gọn trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam
Theo Maskell và cộng sự (2011), vai trò của KTTG được thể hiện thông qua việc KTTG cung cấp: Các thước đo hiệu suất tinh gọn, thay thế các thước đo truyền thống; Phương pháp xác định tác động toàn diện của việc cải tiến SXTG; Một cách tốt hơn để hiểu chi phí, giá thành sản phẩm và chi phí dòng giá trị; Phương pháp loại bỏ lượng lớn lãng phí khỏi hệ thống kế toán, kiểm soát và đo lường; Giải phóng thời gian để các chuyên gia tài chính làm việc để cải tiến tinh gọn; Các cách mới để đưa ra quyết định quản lý liên quan đến giá cả, khả năng sinh lời, sản xuất /mua ngoài, hợp lý hóa sản phẩm/khách hàng; Một cách để tập trung kinh doanh vào giá trị được tạo ra cho khách hàng.
Do đó, KTTG mang lại cho DN những lợi ích như: (1) Cung cấp thông tin phục vụ ra quyết định tốt hơn. Những quyết định tốt hơn này sẽ cải thiện doanh thu và lợi nhuận của DN. (2) Giảm thời gian, chi phí và lãng phí của hoạt động kế toán bằng cách loại bỏ các giao dịch và các hệ thống lãng phí. (3) Xác định các lợi ích tài chính tiềm năng của các sáng kiến cải tiến tinh gọn và tập trung vào các chiến lược cần thiết để thực hiện những lợi ích đó. (4) Tăng cường sự cải tiến tinh gọn dài hạn bằng cách cung cấp thông tin và thống kê tập trung vào phục vụ cho QTTG. (5) Thêm giá trị khách hàng trực tiếp bằng cách kết nối các thước đo hiệu suất với các nguồn tạo ra giá trị và thúc đẩy các thay đổi để tối đa hóa giá trị này. Kế toán tinh gọn cũng giúp tăng giá trị cho khách hàng, tối đa hóa dòng tiền của công ty và lợi ích của cổ đông và chủ sở hữu.
Như vậy, để đáp ứng nhu cầu thông tin cho DN áp dụng quản trị tinh gọn thì hệ thống kế toán quản trị cần có sự thay đổi. Quản trị tinh gọn không thể duy trì được lâu nếu không có sự thay đổi đáng kể trong của hệ thống kế toán. Một thay thế phù hợp cho kế toán quản trị truyền thống chính là KTTG.
Kế toán tinh gọn, như một phương pháp tiếp cận nhất quán, cùng với tư duy tinh gọn của các nhà quản lý, cung cấp thông tin đáng tin cậy, chính xác và kịp thời cho việc ra quyết định và quản lý, và việc triển khai cả hai yếu tố này sẽ rất cần thiết để triển khai sản xuất tinh gọn như một phương pháp quản lý chiến lược (Nikoomaram & Mohammadi, 2008).
Mục đích của kế toán tinh gọn là hỗ trợ doanh nghiệp tinh gọn như một chiến lược kinh doanh. Kế toán tinh gọn hướng đến việc chuyển đổi từ các phương pháp kế toán truyền thống sang một hệ thống đo lường và thúc đẩy các hoạt động kinh doanh xuất sắc trong doanh nghiệp tinh gọn. Tuy nhiên, việc triển khai kế toán tinh gọn, cũng như bất kỳ phương pháp tiếp cận mới nào khác, cũng gặp phải nhiều rào cản.
Bảng 1. Rào cản đối với việc triển khai kế toán tinh gọn
|
Rào cản |
Nguồn |
|
Thiếu nhân viên kế toán |
Grasso (2012); Timm (2015) |
|
Thiếu nguồn lực máy tính (phần mềm) đầy đủ |
Appelbaum và cộng sự (2017); Moll & Yigitbasioglu (2019) |
|
Sự trì trệ của ban quản lý |
Buckley và cộng sự (2017) |
|
Giao tiếp kém giữa các bộ phận vận hành, tài chính và kế toán |
Grasso (2012); McVay và cộng sự (2013); Mathiyazhagan và cộng sự (2013) |
|
Thiếu kiến thức và năng lực phù hợp của bộ phận chịu trách nhiệm về kế toán quản trị |
Grasso (2012); McVay và cộng sự (2013) |
|
Nhu cầu đáp ứng các yêu cầu theo luật định |
Timm (2015); Ali và cộng sự (2021) |
|
Phụ thuộc vào công ty mẹ |
Yazdifar & Tsamenyi (2005) |
|
Sự kháng cự thay đổi |
Alves và cộng sự (2022) |
Nguồn: Tổng hợp từ nghiên cứu của Stroncze (2025)
4. Kết luận
Mặc dù kế toán tinh gọn còn khá mới, song nó đã cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời và có thể hiểu được một cách dễ dàng nhất để cải tiến quá trình chuyển đổi và truyền thông giữa các bộ phận trong DN. Hơn thế nữa, mô hình này ứng dụng công cụ quản lý dòng chảy giá trị nhằm loại bỏ những lãng phí từ quy trình kế toán thông thường, nhưng bản thân nó vẫn đáp ứng đúng yêu cầu về mặt nguyên tắc kế toán chung, quy định về báo cáo tài chính cũng như báo cáo nội bộ đơn vị. Tuy nhiên, việc áp dụng kế toán tinh gọn tại các doanh nghiệp nói chung vẫn còn nhiều rào cản cần khắc phục.
Tài liệu tham khảo
Ali, S. B., Khan, Z. S., Shah, Z. A., & Ahmad, M. U. H. A. M. M. A. D. (2021). Lean accounting system: Importance and successful implementation. Journal of Contemporary Issues in Business and Government| Vol, 27(3), 2388.
Alves, R. F., Vieira Neto, J., de Mattos Nascimento, D. L., de Andrade, F. E., Tortorella, G. L., & Garza-Reyes, J. A. (2022). Lean accounting: a structured literature review. The TQM Journal, 34(6), 1547-1571.
Appelbaum, D., Kogan, A., Vasarhelyi, M., & Yan, Z. (2017). Impact of business analytics and enterprise systems on managerial accounting. International journal of accounting information systems, 25, 29-44.
Buckley, P., Found, P., Griffiths, G., & Harrison, G. (2017). Staying Lean: thriving, not just surviving. CRC press.
Đặng Văn Thanh (2023). Kế toán Việt Nam với công cuộc chuyển đổi số: Thực trạng và giải pháp. Darabi, R., Moradi, R., & Toomari, U. (2023).
Barriers to implementation of lean accounting in manufacturing companies. IJESPG (International Journal of Engineering, Economic, Social Politic and Government), 1(2), 45-55.
Grasso, L. (2012). Obstacles to lean accountancy. Lean accounting: best practices for sustainable integration, 177-207.
Maskell, B. H. (2000). Lean accounting for lean manufacturers. Manufacturing Engineering, 125(6), 46-46.
Maskell, B. H., Baggaley, B., & Grasso, L. (2011). Practical lean accounting: a proven system for measuring and managing the lean enterprise. CRC Press.
Mathiyazhagan, K., Govindan, K., NoorulHaq, A., & Geng, Y. (2013). An ISM approach for the barrier analysis in implementing green supply chain management. Journal of cleaner production, 47, 283-297.
McVay, G., Kennedy, F., & Fullerton, R. (2013). Accounting in the lean enterprise: providing simple, practical, and decision-relevant information. CRC Press.
Mohammandi, M., & Nikoomaram, H. (2008). Lean Accounting is a new approach in accounting: Concepts, Principles, Practices, tools. Management accounting, 1, 17-28.
Moll, J., & Yigitbasioglu, O. (2019). The role of internet-related technologies in shaping the work of accountants: New directions for accounting research. The British accounting review, 51(6), 100833.
Ngô Thị Hải Châu (2024). Nghiên cứu áp dụng kế toán tinh gọn tại các doanh nghiệp may Việt Nam. Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Nguyễn Thị Phương Dung, Nguyễn Thị Liên Hương và Nguyễn Thị Hải Hà (2021). Các nhân tố ảnh hưởng đến trình độ phát triển KTQT tại DN sản xuất và thương mại Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Số 291, tr. 86-96.
Nguyễn Văn Hòa (2020). Áp dụng kế toán tinh gọn trong DN và một số đề xuất. Tạp chí Tài chính, Kỳ 1 tháng 7/2020 (732), 95-98
Stronczek, A. (2025). Lean Accounting Tool Packages and Firm Typologies: Evidence from an Exploratory Factor Analysis in Manufacturing. Sustainability, 17(19), 8532.
Timm, P. H. (2015). Perceptions of value-stream costing and the effect on lean-accounting implementation (Doctoral dissertation, Walden University).
Yazdifar*, H., & Tsamenyi, M. (2005). Management accounting change and the changing roles of management accountants: a comparative analysis between dependent and independent organizations. Journal of Accounting & Organizational Change, 1(2), 180-198.