ThS. Mai Thị Quỳnh Như
Khoa Kế toán- Đại học Duy Tân
Theo điểm b khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 25/2018/TT-BTC), thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán (một trong các dạng thu nhập từ chuyển nhượng vốn) là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Chứng khoán 2006 (hiện hành là khoản 1 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019).
- Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần (còn được gọi là chuyển nhượng cổ phần) theo quy định của khoản 2 Điều 6 Luật Chứng khoán 2006 (hiện hành là khoản 2 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019) và Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2014 (hiện hành là Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020).
Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng chứng khoán theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC) như sau:
Thuế TN cán nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x thuế suất 0,1%
Trong đó:
- Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần được xác định như sau:
+ Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán.
Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên
Giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng.
- Thuế suất:
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
- Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:
+ Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán là thời điểm người nộp thuế nhận thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán là thời điểm chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực.
+ Đối với trường hợp góp vốn bằng chứng khoán mà chưa phải nộp thuế khi góp vốn thì thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán do góp vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
Điều 20 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về cách tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng chứng khoán đối với cá nhân không cư trú như sau:
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng:
Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân (×) với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
Trong đó, tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là giá chuyển nhượng vốn không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
- Giá chuyển nhượng đối với trường hợp chuyển nhượng chứng khoán:
Trường hợp chuyển nhượng chứng khoán thì giá chuyển nhượng được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại mục 1 nêu trên.
- Thời điểm xác định thu nhập tính thuế:
Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại mục 1 nêu trên.
Ví dụ: Ông An là cổ đông cổ công ty X niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
Năm 2022, ông An nhận được 2.000 cổ phiếu, mỗi cổ phiếu có mệnh giá là 10.000 đồng .
Tháng 3/2022, ông An chuyển nhượng 500 cổ phiếu của công ty X với mệnh giá 15.000 đồng/ cổ phiếu.
Tháng 6/2022 , ông An chuyển nhượng 500 cổ phiếu của công ty X với mệnh giá 20.000 đồng/ cổ phiếu.
Khi chuyển nhượng cổ phiếu, ông An phải nộp thuế TNCN cụ thể như sau:
- Đối với lần chuyển nhượng tháng 3/2022:
+ Thuế TNCN đối với đầu tư vốn: 500 x 10.000 x 5% = 250.000 đồng
+ Thuế TNCN tạm nộp từ thu nhập chuyển nhượng chứng khoán:
50015.000 x 0,1 % = 75.000 đồng
- Đối với lần chuyển nhượng tháng 6/2022:
+ Thuế TNCN đối với đầu tư vốn: 1.500 x 10.000 x 5% = 750.000 đồng
+ Thuế TNCN tạm nộp từ thu nhập chuyển nhượng chứng khoán:
500 x 15.000 x 0,1 % = 75.000 đồng
Tài liệu tham khảo:
3. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Thong-tu-25-2018-TT-BTC-huong-dan-Nghi-dinh-146-2017-ND-CP-sua-doi-Nghi-dinh-100-2016-ND-CP-372596.aspx
» Danh sách Tập tin đính kèm:
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: