Lê thị huyền trâm & cộng sự
Khoa Kế toán – Đại học Duy Tân
Tóm tắt
Mục đích của nghiên cứu này là xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến Quyết định sử dụng dịch vụ ví điện tử Zalopay khi mua sắm trực tuyến của sinh viên đại học Duy Tân.
Thông qua phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, dựa trên các kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha, kiểm định nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy, kết quả của nghiên cứu đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ ví điện tử Zalopay của SV Đại học Duy Tân gồm: (1) Hiệu quả kỳ vọng, (2) Ảnh hưởng xã hội, (3) Nhận thức uy tín, (4) Ý định sử dụng.
Từ khóa: quyết định, dịch vụ, nhân tố,…
1. Giới thiệu
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến Quyết định sử dụng dịch vụ ví điện tử Zalopay khi mua sắm trực tuyến của sinh viên đại học Duy Tân, đóng vai trò hết sức quan trọng giúp doanh nghiệp có những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của đơn vị. Góp phần giúp cho doanh nghiệp có được cái nhìn rõ hơn về đối tượng khách hàng của mình. Nhóm tác giả nghiên cứu chọn đối tượng sinh viên là đối tượng khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ ví điện tử Zalopay. Từ các phương pháp nghiên cứu đã mạnh dạn đề ra các giải pháp, kiến nghị nhằm giúp doanh nghiệp có cái nhìn toàn diện hơn để xây dựng các giải pháp thu hút hay giữ chân khách hàng. Cùng với đó đi kèm với phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, từng bước chinh phục thị trường thương mại điện tử tốt hơn trong tương lai. Đây là lý do mà bài viết này được thực hiện và trình bày trong nội dung các phần tiếp theo dưới đây.
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Phương pháp định tính được sử dụng trong giai đoạn xây dựng bảng câu hỏi. Phương pháp định lượng được sử dụng thông qua bảng câu hỏi thu thập thông tin, thông tin thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Thang đo được xây dựng dựa trên phương pháp đánh giá với hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, tiến hành phân tích nhân tố khẳng định CFA để kiểm định sự phù hợp của mô hình lý thuyết đã xây dựng.
3. Mô hình nghiên cứu
Dựa trên mô hình nhận thức của khách hàng về chất lượng và sự thỏa mãn, các mô hình nghiên cứu trước kết hợp với thực tế tại DN, mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến Quyết định sử dụng dịch vụ ví điện tử Zalopay khi mua sắm trực tuyến của sinh viên đại học Duy Tân bao gồm như sau:
Hình 1: Mô hình nghiên cứu về Quyết định sử dụng dịch vụ ví điện tử Zalopay khi mua sắm trực tuyến của sinh viên đại học Duy Tân
4. Kết quả và bàn luận
Trong nghiên cứu này, tác giả đã đề xuất mô hình gồm 4 biến độc lập (gồm có 22 biến quan sát) và 1 biến phụ thuộc (3 biến quan sát).
Trước khi tiến hành khảo sát định lượng, tác giả tiến hành khảo sát định tính sau đó phát phiếu khảo sát. Kết quả phát 420 phiếu thu hồi 410 phiếu, trong quá trình nhập liệu, có 10 phiếu trả lời không hợp lệ. Các phiếu bị loại do người trả lời phiếu khảo sát không cung cấp đủ thông tin hoặc thông tin bị loại bỏ do người được điều tra đánh cùng một loại lựa chọn. Do vậy mẫu khảo sát chính thức còn 400 phiếu và một số đặc điểm chính sau đây:
Bảng 1: Bảng phân bố mẫu theo một số thuộc tính sinh viên được khảo sát
Thuộc tính |
Số lượng |
Tỷ lệ % |
|
Phương tiện truyền thông |
Mạng xã hội |
45 |
11,25% |
Website |
121 |
30,25% |
|
Gia đình, bạn bè, thầy cô,… |
104 |
26% |
|
Phương thức khác |
130 |
32,5% |
|
Dịch vụ khác |
VNPAY |
120 |
30% |
Momo |
145 |
36,25% |
|
Internet Banking |
73 |
18,25% |
|
Dịch vụ khác |
62 |
15,5% |
Bảng 2 :Kết quả phân tích độ tin cậy các nhóm biến bằng hệ số Cronbach’ Alpha
STT |
Nhóm biến |
Số biến quan sát |
Cronbach’Alpha |
1 |
Ảnh hưởng xã hội |
6 |
0.824 |
2 |
Hiệu quả kỳ vọng |
7 |
0.869 |
3 |
Nhận thức uy tín |
5 |
0.917 |
4 |
Ý định sử dụng |
4 |
0.718 |
Qua kết quả phân tích hệ số Cronbach’Alpha ta thấy 4 thành phần thang đo về quyết định sử dụng dịch vụ ví điện tử Zalopay khi mua sắm trực tuyến của sinh viên đại học Duy Tân và các yếu tố phụ thuộc đều có độ tin cậy lớn hơn 0,6 nên đều tin cậy để sử dụng. Điều đó cho thấy thang đo được xây dựng có ý nghĩa trong thống kê và đạt hệ số tin cậy cần thiết. Nên được tiếp tục đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.
Trước tiên để kiểm tra xem các nhân tố độc lập có phù hợp để đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA hay không, ta tiến hành kiểm định Bartlett’s và hệ số KMO.
Bảng 3: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett’s của các nhân tố độc lập lần 1
KMO and Bartlett's Test |
||
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. |
.900 |
|
Bartlett's Test of Sphericity |
Approx. Chi-Square |
5139.118 |
df |
210 |
|
Sig. |
.000 |
- Kết quả EFA có hệ số KMO = 0.900 khá cao thỏa mãn yêu cầu 0,5 ≤ KMO ≤ 1: phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu. Kiểm định Bartlett là 5139.118 với mức ý nghĩa sig = 0,000 <0,05 (bác bỏ giả thuyết H0: các biến quan sát không có tương quan với nhau trong tổng thể), điều này chứng tỏ dữ liệu dùng để phân tích nhân tố EFA là hoàn toàn thích hợp. Với 21 biến quan sát được trích thành 4 nhân tố tại Eigenvalues = 1.212 và giá trị tổng phương sai trích = 63.017% ≥ 50%: đạt yêu cầu, khi đó có thể nói rằng 4 nhân tố này giải thích 63.017% biến thiên của biến quan sát. Vậy nên tạm thời kết luận có 4 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ ví điện tử Zalopay khi mua sắm trực tuyến của sinh viên đại học Duy Tân. Sử dụng phương pháp xoay nguyên góc (Varimax) các nhân tố. Kết quả lần xoay nhân tố được thể hiện như sau:
Rotated Component Matrixa |
||||
|
Component |
|||
1 |
2 |
3 |
4 |
|
HQKV5 |
.783 |
|
|
|
HQKV6 |
.770 |
|
|
|
HQKV1 |
.700 |
|
|
|
HQKV7 |
.677 |
|
|
|
HQKV2 |
.650 |
|
|
|
HQKV3 |
.620 |
|
|
|
HQKV4 |
.543 |
|
|
|
NTUT2 |
|
.840 |
|
|
NTUT3 |
|
.822 |
|
|
NTUT5 |
|
.817 |
|
|
NTUT1 |
|
.809 |
|
|
NTUT4 |
|
.784 |
|
|
AHXH6 |
|
|
.851 |
|
AHXH4 |
|
|
.849 |
|
AHXH5 |
|
|
.672 |
|
AHXH3 |
|
|
.591 |
|
AHXH2 |
|
|
.544 |
|
YDSD2 |
|
|
|
.739 |
YDSD1 |
|
|
|
.644 |
YDSD3 |
|
|
|
.561 |
YDSD4 |
|
|
|
.555 |
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. |
||||
a. Rotation converged in 7 iterations. |
KMO and Bartlett's Test |
||
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. |
.675 |
|
Bartlett's Test of Sphericity |
Approx. Chi-Square |
258.409 |
df |
3 |
|
Sig. |
.000 |
Total Variance Explained |
||||||
Component |
Initial Eigenvalues |
Extraction Sums of Squared Loadings |
||||
Total |
% of Variance |
Cumulative % |
Total |
% of Variance |
Cumulative % |
|
1 |
1.960 |
65.341 |
65.341 |
1.960 |
65.341 |
65.341 |
2 |
.584 |
19.473 |
84.814 |
|
|
|
3 |
.456 |
15.186 |
100.000 |
|
|
|
Extraction Method: Principal Component Analysis. |
Bảng 6: Kết quả chạy tương quan
Correlations |
||||||
|
hieuquakyvong |
anhhuongxahoi |
nhanthucuytin |
ydinhsudung |
quyetdinh |
|
hieuquakyvong |
Pearson Correlation |
1 |
.595** |
.429** |
.515** |
.518** |
Sig. (2-tailed) |
|
.000 |
.000 |
.000 |
.000 |
|
N |
400 |
400 |
400 |
400 |
400 |
|
anhhuongxahoi |
Pearson Correlation |
.595** |
1 |
.404** |
.411** |
.472** |
Sig. (2-tailed) |
.000 |
|
.000 |
.000 |
.000 |
|
N |
400 |
400 |
400 |
400 |
400 |
|
nhanthucuytin |
Pearson Correlation |
.429** |
.404** |
1 |
.561** |
.535** |
Sig. (2-tailed) |
.000 |
.000 |
|
.000 |
.000 |
|
N |
400 |
400 |
400 |
400 |
400 |
|
ydinhsudung |
Pearson Correlation |
.515** |
.411** |
.561** |
1 |
.606** |
Sig. (2-tailed) |
.000 |
.000 |
.000 |
|
.000 |
|
N |
400 |
400 |
400 |
400 |
400 |
|
quyetdinh |
Pearson Correlation |
.518** |
.472** |
.535** |
.606** |
1 |
Sig. (2-tailed) |
.000 |
.000 |
.000 |
.000 |
|
|
N |
400 |
400 |
400 |
400 |
400 |
|
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). |
Ta thấy rằng, các hệ số tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc đều có ý nghĩa (sig<0.05), do vậy các biến độc lập đưa vào phân tích hồi qui là phù hợp.
Sau khi rút trích được các nhân tố từ phân tích nhân tố khám phá, ta tiến hành phân tích hồi quy để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ ví điện tử Zalopay . Phân tích hồi quy thực hiện với 4 nhân tố độc lập: ảnh hưởng xã hội, hiệu quả kỳ vọng, nhận thức uy tín, ý định sử dụng.
* Mức độ giải thích của mô hình
Bảng 7. Kiểm định mức độ giải thích của mô hình (Model Summaryb)
Model Summaryb |
|||||
Model |
R |
R Square |
Adjusted R Square |
Std. Error of the Estimate |
Durbin-Watson |
1 |
.689a |
.475 |
.470 |
.49191 |
1.641 |
a. Predictors: (Constant), ydinhsudung, anhhuongxahoi, nhanthucuytin, hieuquakyvong |
|||||
b. Dependent Variable: quyetdinh |
ANOVAa |
||||||
Model |
Sum of Squares |
df |
Mean Square |
F |
Sig. |
|
1 |
Regression |
86.506 |
4 |
21.626 |
89.376 |
.000b |
Residual |
95.579 |
395 |
.242 |
|
|
|
Total |
182.084 |
399 |
|
|
|
|
a. Dependent Variable: quyetdinh |
||||||
b. Predictors: (Constant), ydinhsudung, anhhuongxahoi, nhanthucuytin, hieuquakyvong |
Bảng 8, Sig. <0,01, có thể kết luận rằng mô hình đưa ra phù hợp với dữ liệu thực tế. Hay nói cách khác, các biến độc lập có tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc với mức độ tin cậy 99%
Coefficientsa |
||||||||
Model |
Unstandardized Coefficients |
Standardized Coefficients |
t |
Sig. |
Collinearity Statistics |
|||
B |
Std. Error |
Beta |
Tolerance |
VIF |
||||
1 |
(Constant) |
.172 |
.191 |
|
.900 |
.369 |
|
|
hieuquakyvong |
.183 |
.056 |
.161 |
3.290 |
.001 |
.552 |
1.811 |
|
anhhuongxahoi |
.146 |
.045 |
.149 |
3.206 |
.001 |
.615 |
1.625 |
|
nhanthucuytin |
.192 |
.041 |
.214 |
4.711 |
.000 |
.642 |
1.557 |
|
ydinhsudung |
.399 |
.055 |
.341 |
7.189 |
.000 |
.590 |
1.694 |
|
a. Dependent Variable: quyetdinh |
Hồi quy chưa chuẩn hóa sẽ là:
QD =0.172 + 0.183HQKV + 0.146AHXH + 0.192NTUT + 0.399YDSD
Hồi quy đã chuẩn hóa sẽ là:
QD* = 0.161hqkv* + 0.149ahxh* + 0.214ntut* + 0.341ydsd*
Thông qua kiểm định, có thể khẳng định rằng các nhân tố ảnh hưởng đến Quyết định sử dụng dịch vụ ví điện tử Zalopay khi mua sắm trực tuyến của sinh viên đại học Duy Tân, theo thứ tự tầm quan trọng là: “Ảnh hưởng xã hội”, “Hiệu quả kỳ vọng”, “Nhận thức uy tín”, “Ý định sử dụng”.
5. Kiến nghị
Từ kết quả nghiên cứu và một số nhận xét trên sẽ đưa ra một số kiến nghị như sau:
- Thứ ba, Về nhận thức uy tín: (1)Áp dụng các công nghệ bảo mật tiên tiến nhất như mã hóa dữ liệu, xác thực hai yếu tố,... để đảm bảo an toàn thông tin cá nhân và tài sản của người dùng.(2)Tuân thủ các tiêu chuẩn bảo mật quốc tế như PCI DSS, ISO/IEC 27001,...(3)Cung cấp đầy đủ thông tin về các dịch vụ, chính sách và quy định trên website, ứng dụng ZaloPay và các kênh truyền thông khác.(4)Giải quyết khiếu nại của khách hàng một cách công bằng, minh bạch, đảm bảo quyền lợi của người dùng.
- Thứ tư, Về ý định sử dụng: (1)Thường xuyên triển khai các chương trình khuyến mãi, giảm giá, tặng quà cho người dùng mới và khách hàng thân thiết. (2)Cung cấp các chương trình ưu đãi dành riêng cho từng dịch vụ, ví dụ như miễn phí thanh toán hóa đơn, hoàn tiền khi mua sắm trực tuyến,...(3)Quảng bá thương hiệu ZaloPay trên các kênh truyền thông phổ biến như truyền hình, báo chí, mạng xã hội,...(4)Tăng cường hợp tác với các KOLs, influencers để tiếp cận khách hàng tiềm năng.(5)Tham gia các hội chợ, triển lãm để giới thiệu sản phẩm và dịch vụ đến khách hàng.
6. Kết luận
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định những nhân tố ảnh hưởng đến Quyết định sử dụng dịch vụ ví điện tử Zalopay khi mua sắm trực tuyến của sinh viên đại học Duy Tân. Kết hợp giữa lý luận và kết quả thực nghiệm, nghiên cứu đã đưa ra một số kiến nghị nhằm giúp các DN có thể đưa ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
TIẾNG ANH
» Danh sách Tập tin đính kèm:
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: