NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (Tiếp theo)
II. Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn dành cho Tổ chức
1.Khái niệm
Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn dành cho Tổ chức là tài khoản trong đó các tổ chức gửi tiền vào theo thỏa thuận trên Hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn với Ngân Hàng và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn do một tổ chức là chủ tài khoản: là tài khoản mà chủ tài khoản là người đại diện theo pháp luật,hoặc đại diện theo ủy quyền của tổ chức mở tài khoản.
Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn do nhiều tổ chức là đồng chủ tài khoản (sau đây gọi tắt là tiền gửi đồng chủ tài khoản) là tài khoản có ít nhất hai tổ chức trở lên cùng đứng tên mở tài khoản và người đại diện chủ tài khoản phải là người đại diện hợp pháp của tổ chức và được các đồng chủ tài khoản chỉ định bằng văn bản.
2. Đối tượng khách hàng:là khách hàng tổ chức sau:
Là tổ chức Việt Nam (tổ chức kinh tế, xã hội, đoàn thể…) được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Là tổ chức nước ngoài (tổ chức kinh tế, xã hội, đoàn thể…) được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật nước mà tổ chức đó được thành lập..
3. Lãi suất áp dụng:lãi suất do ngân hàng công bố công khai bằng nhiều hình thức như thể hiện trên bảng điện hoặc thông báo tại quầy giao dịch, website, thư ngỏ… và có hiệu lực tại ngày giá trị.
4. Loại tiền huy động:VNĐ, USD và EUR.
5. Mức tiền gửi tối thiểu:Ngân hàng có thể có quy định hoặc không về số tiền gửi tối thiểu của tài khoản tiền gửi có kỳ hạn (tùy theo từng loại hình sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn).
6. Kỳ hạn gửi tiền:là khoảng thời gian kể từ ngày tổ chức bắt đầu gửi tiền vào ngân hàng thương mại đến ngày ngân hàng thương mại cam kết trả hết tiền gốc và tiền lãi.
Đối với tài khoản tiền gửi có kỳ hạn dành cho khách hàng tổ chức, ngân hàng thương mại hiện đang áp dụng những kỳ hạn gửi sau:
Kỳ hạn tuần: 01 tuần, 02 tuần, 03 tuần.
Kỳ hạn tháng: theo các kỳ hạn được công bố với mức lãi suất tương ứng.
7. Hình thức mở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn:
a) Căn cứ nhu cầu mở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng:
Tiến hành thu nhận, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp các giấy tờ cần thiết (bộ hồ sơ pháp lý của khách hàng) theo quy định hiện hành.
Thực hiện ký kết hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn, trong đó có thể hiện:
Người đại diện hợp pháp của tổ chức mở tài khoản và người đại diện hợp pháp của Đơn vị.
Số hợp đồng, con dấu, chữ ký của Trưởng Đơn vị hoặc người được ủy quyền.
Số tiền, loại tiền khách hàng gửi, kỳ hạn gửi tiền, ngày giá trị, ngày đến hạn thanh toán, phương thức tái tục, lãi suất, phương thức trả lãi, thời điểm trả lãi.
Các điều kiện thỏa thuận khác và điều khoản thi hành của Hợp đồng.
b) Phương thức gửi tiền vào tài khoản tiền gửi có kỳ hạn
Căn cứ theo nội dung thỏa thuận trong Hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn giữa đơn vị và khách hàng, vào ngày giá trị:
Khách hàng nộp tiền mặt trực tiếp vào tài khoản có kỳ hạn của khách hàng.
Đơn vị tự động trích tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại Ngân hàng để báo có vào tài khoản có kỳ hạn.
8. Lãi suất và phương thức trả lãi:
a) Lãi suất:
Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn tuần được quy định trên cơ sở ngày thực tế của 01 tuần (07 ngày), 02 tuần (14 ngày), 03 tuần (21 ngày) và 01 năm là 360 ngày.
Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn của các kỳ hạn còn lại được quy định trên cơ sở tháng (30 ngày) hoặc năm (360 ngày).
Mức lãi suất từng loại tiền gửi có kỳ hạn được áp dụng theo khung lãi suất tiền gửi có kỳ hạn dành cho doanh nghiệp trong từng thời kỳ do Tổng Giám Đốc (hoặc người được ủy quyền) thực hiện theo thẩm quyền quy định.
b) Phương thức trả lãi:
Trả lãi cuối kỳ. Tiền lãi có thể nhập vốn hoặc không, tùy theo yêu cầu của khách hàng.
Các phương thức trả lãi khác do Tổng giám đốc (người được ủy quyền) quyết định trong từng trường hợp cụ thể phù hợp với tình hình hoạt động của Ngân Hàng và Quy định của pháp luật.
c) Cách tính lãi: Tiền lãi = Vốn gốc x lãi suất x thời gian gửi tiền.
9. Chi trả lãi trong các trường hợp cụ thể:
a) Trường hợp tất toán trước hạn:
Đối với kỳ hạn tuần, phụ thuộc vào tình hình thanh khoản của đơn vị mình, Đơn vị chủ động quyết định cho khách hàng được quyền tất toán trước hạn.Trong điều kiện thanh khoản của đơn vị bình thường, khách hàng rút trước hạn sẽ được hưởng lãi suất không kỳ hạn.
Các kỳ hạn còn lại khi tất toán trước hạn, khách hàng sẽ được hưởng lãi từ ngày gửi tiền, cụ thể như sau:
Nếu thời gian gửi tiền < 01 tháng thì lãi suất áp dụng là lãi suất không kỳ hạn.
Nếu thời gian thực gửi > 01 tháng, khách hàng được hưởng lãi suất kỳ hạn của thời gian thực gửi tại thời điểm gửi và lãi suất không kỳ hạn cho khoảng thời gian chưa tròn tháng còn lại (nếu có).
b) Trường hợp ngày đến hạn rơi vào ngày nghỉ, lễ:
Kỳ hạn tuần: các khoản tiền gửi có kỳ hạn có ngày đến hạn trên Hợp đồng rơi vào ngày nghỉ, lễ thì Ngân hàng thực hiện chi trả vốn, lãi vào ngày làm việc đầu tiên tiếp theo ngày nghỉ lễ. Ngoài tiền lãi có kỳ hạn, khách hàng được hưởng thêm tiền lãi không kỳ hạn cho những ngày nghỉ.
Các kỳ hạn còn lại: các khoản tiền gửi có kỳ hạn có ngày đến hạn trên Hợp đồng rơi vào ngày nghỉ lễ thì Ngân hàng thực hiện chi trả vốn, lãi vào ngày làm việc tiếp theo đầu tiên theo quy định. Khách hàng được hưởng lãi định kỳ cho những ngày nghỉ.
c) Trường hợp KH không chuyển hoặc nộp đủ tiền vào tài khoản TGCKH trong ngày giá trị.
Nếu vào ngày giá trị, số tiền mà khách hàng chuyển hoặc nộp vào tài khoản tiền gửi có kỳ hạn của mình chưa đủ, Hợp đồng ký kết giữa khách hàng và ngân hàng thương mại sẽ chấm dứt và khách hàng sẽ không được hưởng bất kỳ một khoản tiền lãi phát sinh nào trên số tiền đã nộp hoặc chuyển tới ngân hàng thương mại (nếu có) trước ngày giá trị.
10. Tái tục kỳ hạn mới:
Trường hợp khách hàng có nhu cầu tái tục hợp đồng thì vào ngày đến hạn, hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn được tự động tái tục kỳ hạn mới, trong đó:
Kỳ hạn tái tục bằng (=) kỳ hạn cũ theo hợp đồng.
Lãi suất tái tục bằng (=) lãi suất công bố tại thời điểm tái tục.
Số tiền tái tục bằng (=) Vốn gốc ban đầu (+lãi khách hàng được hưởng).
III. Tiền gửi tiết kiệm
1. Khái niệm:
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của ngân hàng và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
Lãi suất do ngân hàng công bố công khai bằng nhiều hình thức như thể hiện trên bảng điện hoặc thông báo tại quầy giao dịch, website, thư ngỏ …và có hiệu lực tại thời điểm gửi tiền.
Ngân hàng có thể quy định số tiền gửi tối thiểu hoặc số dư duy trì tài khoản tối thiểu hoặc số dư ban đầu khi mở tài khoản tối thiểu và không quy định số tiền gửi hoặc số dư tối đa của tài khoản.
Tài khoản tiền gửi tiết kiệm có thể do một hoặc nhiều cá nhân đứng tên làm chủ tài khoản hoặc đồng chủ tài khoản.
Thẻ tiết kiệm là chứng chỉ xác nhận quyền sỡ hữu của người đứng tên trên thẻ (dó chính là chủ tài khoản hoặc đồng chủ tài khoản). Mọi giao dịch liên quan đến số dư trong tài khoản tiền gửi tiết kiệm đều được thể hiện trên thẻ tiết kiệm.
2. Đối tượng khách hàng
Đối tượng gửi tiền tiết kiệm bằng đồng Việt Nam là cá nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Đối tượng gửi tiền tiết kiệm bằng ngoại tệ là cá nhân người cư trú theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Theo quy định của pháp luật, người cư trú là cá nhân thuộc các đối tượng sau:
a. Công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam; công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thời hạn dưới 12 tháng; công dân Việt Nam làm việc tại các tổ chức sau và cá nhân đi theo họ:
(i) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam tại nước ngoài;
(ii) Văn phòng đại diện tại nước ngoài của các tổ chức sau:
Tổ chức tín dụng được thành lập, hoạt động kinh doanh tại Việt Nam
Tổ chức kinh tế được thành lập, hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trừ tổ chức tín dụng được thành lập, hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam hoạt động tại Việt Nam.
b. Công dân Việt Nam đi du lịch, học tập, chữa bệnh và thăm viếng ở nước ngoài (không kể thời hạn);
Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thời hạn từ 12 tháng trở lên (trừ các trường hợp người nước ngoài học tập, chữa bệnh, du lịch hoặc làm việc cho cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam).
3. Thủ tục mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm
a. Người gửi tiền phải trực tiếp thực hiện giao dịch tiền gửi tại ngân hàng và xuất trình các giấy tờ sau:
Cá nhân Việt Nam phải xuất trình CMND hoặc Hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực
Cá nhân nước ngoài phải xuất trình hộ chiếu được cấp thị thực còn thời hạn hiệu lực; trường hợp nhập cảnh được miễn thị thực theo quy định của pháp luật thì xuất trình hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực.
Đối với người gửi tiền là người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật ngoài việc xuất trình chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực, phải xuất trình các giấy tờ chứng minh tư cách của người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người chưa thành niên, người mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Đối với cá nhân từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi, ngoài việc xuất trình chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực, phải xuất trình giấy tờ chứng minh số tiền gửi ngân hàng là tài sản của mình.
b. Người gửi tiền khi đến ngân hàng làm thủ tục gửi tiền phải thực hiện đăng ký chữ ký mẫu để làm cơ sở cho ngân hàng đối chiếu trong các giao dịch phát sinh sau có liên quan đến tài khoản. Trường hợp khách hàng không thể ký tên được do khuyết tật hoặc không biết ký thì ngân hàng thương mại hướng dẫn khách hàng điểm chỉ (lăn tay). ngân hàng thương mại quy định về việc điểm chỉ như sau:
Việc điểm chỉ có thể thực hiện đồng thời với việc ký trong trường hợp người gửi tiền tiết kiệm yêu cầu, hoặc khi ngân hàng thương mại nhận thấy người gửi tiền ký không quen (do ít khi ký) nhằm bảo vệ quyền lợi cho người gửi tiền.
Khi điểm chỉ, người gửi tiền sử dụng ngón trỏ phải, nếu không thể điểm chỉ bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái; trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ thì điểm chỉ bằng ngón khác.
4. Các loại tài khoản tiết kiệm.
Tài khoản tiết kiệm không kỳ hạn: người gửi tiền có thể rút tiền theo yêu cầu vào bất kỳ ngày làm việc nào của ngân hàng mà không cần báo trước.
Tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn: người gửi tiền thoả thuận với ngân hàng về kỳ hạn gửi tiền nhất định. Kỳ hạn gửi tiền bao gồm: 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần, 1 tháng, 2 tháng.......đến 36 tháng.
5. Sử dụng tài khoản tiền gửi tiết kiệm
Tài khoản tiền gửi tiết kiệm không được sử dụng để phát hành séc và thực hiện các giao dịch thanh toán trừ việc chuyển khoản để thanh toán lãi vay hoặc chuyển cho tài khoản khác tại ngân hàng cho chính chủ tài khoản hoặc đồng chủ tài khoản.
Ngân hànng thực hiện chi trả tiền gửi tiết kiệm tại nơi đã cấp thẻ tiết kiệm hoặc điểm giao dịch khác của ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng và theo quy định của ngân hàng.
6. Lãi suất tài khoản tiết kiệm
a. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được tính trên cơ sở tháng (30 ngày) hoặc năm (360 ngày).
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được hiện trên thẻ tiết kiệm, lãi suất này cố định trong suốt kỳ hạn gửi tiền của từng thẻ tiết kiệm.
Công thức tính tiền lãi của tiền gửi tiết kiệm khi khách hàng rút vốn đúng hạn:
Tiền lãi = Tiền gốc * Kỳ hạn gửi (tháng) * Lãi suất niêm yết tại thời điểm gửi (%/tháng hoặc %/năm/12)
Trường hợp khách hàng rút vốn trước hoặc sau ngày kết thúc kỳ hạn gửi tiền, hoặc trường hợp ngày kết thúc kỳ hạn gửi tiền rơi vào ngày nghỉ, lễ theo quy định của ngân hàng thì tiền lãi được tính theo quy định của ngân hàng tại thời điểm khách hàng rút vốn.
b. Lãi suất tài khoản tiết kiệm không kỳ hạn được tính trên số dư của tài khoản hiện có vào cuối mỗi ngày. Tuy nhiên tiền lãi không được ghi ‘có’ vào tài khoản mỗi ngày. Thay vào đó, nó được tích lũy và ghi có vào tài khoản tại ngày làm việc cuối cùng của mỗi tháng.
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được hiện trên thẻ tiết kiệm. Lãi suất khách hàng nhận được là lãi suất do ngân hàng niêm yết và hiệu lực tại ngày tính lãi.
Công thức tính tiền lãi mỗi ngày như sau:
Tiền lãi = Số dư có cuối ngày * Lãi suất suất niêm yết tại ngày tính lãi (%/tháng)/30.
B. Đa dạng hóa các loại hình tiền gửi:
Nhu cầu của khách hàng rất phong phú và đa dạng. Hiện nay ngân hàng thương mại đã và đang tiếp tục đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi theo các định hướng sau:
1. Đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi theo kỳ hạn: hiện nay hầu hết các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng đều có đủ các kỳ hạn huy động từ 1 đến 36 tháng cho khách hàng lựa chọn.
2. Đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi theo loại tiền:
Đa số các ngân hàng thương mại đều huy động các loại tiền VNĐ, USD, EUR (áp dụng cho cả tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm cá nhân, tiền gửi có kỳ hạn tổ chức) và vàng (áp dụng cho tiền gửi tiết kiệm cá nhân).
3. Đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi dựa trên việc tăng tiện ích cho khách hàng. Có nhiều hình thức như sau :
a) Đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi theo số dư: theo hướng này, khách hàng sẽ được áp dụng cơ chế lãi suất dựa trên nguyên tắc: số dư bình quân tiền gửi của khách hàng càng lớn thì mức lãi suất tương ứng khách hàng được hưởng càng cao.
Cơ chế lãi suất này được áp dụng đối với các loại tài khoản sau đây:
Tài khoản tiền gửi thanh toán (cá nhân: thông qua lãi suất bậc thang cho VNĐ, USD; doanh nghiệp thông qua lãi suất bậc thang, biên độ lãi suất thỏa thuận: VNĐ).
Tài khoản tiền gửi tiết kiệm (cá nhân: thông qua lãi suất bậc thang cho VNĐ, USD, vàng ; doanh nghiệp: thông qua biên độ lãi suất thỏa thuận : VNĐ).
Lãi suất bậc thang được xác định theo công thức sau:
Lãi suất bậc thang = lãi suất thông thường + lãi suất thưởng dựa trên số dư tiền gửi bình quân
b) Đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi theo cách tính lãi suất: hiện nay việc đưa ra những sản phẩm tiền gửi theo cách tính lãi suất hoặc các chương trình khuyến mãi lãi suất theo thời vụ được nhiều Ngân hàng áp dụng. Những sản phẩm/chương trình tiền gửi này thường được áp dụng trong từng thời kỳ (ngắn hạn) nhằm đáp ứng được nhu cầu huy động vốn trong từng giai đoạn kinh doanh của Ngân hàng.
c) Đa dạng hóa sản phẩm theo yếu tố kỳ hạn: nhằm đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn cũng như tối đa lợi ích cho khách hàng, ngân hàng thương mại đã xây dựng những sản phẩm tiền gửi mà theo đó khách hàng vừa có thể chủ động trong quá trình sử dụng nguồn tiền của mình mà vẫn có thể được hưởng mức lãi suất tốt nhất trong khoảng thời gian gửi tiền tại ngân hàng thương mại.
d) Đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi theo từng đối tượng khách hàng: là hướng đa dạng bằng cách chia khách hàng ra theo từng phân khúc đặc thù và thiết kế sản phẩm tiền gửi hoặc tiết kiệm có những nét đặc thù dành riêng cho nhóm đối tượng khách hàng đó.
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: