ỨNG DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC TRONG CÁC QUYẾT ĐỊNH VỀ GIÁ BÁN SẢN PHẨM.
Mai Thị Quỳnh Như
Khoa Kế toán – Đại học Duy Tân
Kế toán quản trị là sự kết hợp giữa các phần hành kế toán và hoạt động quản trị, giúp cho doanh nghiệp đưa ra các quyết định ngắn hạn và dài hạn nhằm đạt mục tiêu chung của doanh nghiệp.Vai trò trách nhiệm của kế toán quản trị đang được mở rộng bao hàm cả các nhu cầu đối với quá trình ra quyết định chiến lược kinh doanhnhư các quyết định liên quan về kiểm soát, về sự thay đổi chi phí, về giá, chiết khấu và sản phẩm…Tuy nhiên, kế toán quản trị chưa được coi trọng đúng mức trong các doanh nghiệp Việt Nam, bản thân quy định pháp lý về lĩnh vực này cũng còn rất sơ sài. Do đó, bài viết tập trung đề cập đến vấn đề ứng dụng kế toán quản trị chiến lược trong quá trình ra quyết định liên quan đến giá và chiết khấu sản phẩm trong doanh nghiệp.
Từ khóa: kế toán quản trị chiến lược, doanh nghiệp, giá sản phẩm
Để vận hành kế toán quản trị một cách hiệu quả nhất cần chuyên viên kế toán có chuyên môn cao. Những chuyên viên này phải đảm bảo áp dụng các nguyên tắc kế toán quản trị chiến lược vào hoạt động hàng ngày với mục đích duy trì tính liêm chính đồng thời tận dụng những quan điểm này nhằm nuôi dưỡng và phát triển hoạt động kinh doanh.
Kế toán quản trị phục vụ cho quá trình ra quyết định, nên việc truyền đạt thông tin rất quan trọng và tùy thuộc vào nhu cầu mức độ của người tiếp nhận thông tin.
Ra quyết định dựa trên việc trao đổi thông tin nhằm mục đích loại bỏ nguy cơ thông tin bị sai lệch, không đồng nhất. Điều này đồng nghĩa với việc chỉ những thông tin phù hợp nhất mới được dùng để phân loại và phân tích, giúp tăng tầm ảnh hưởng của kế toán quản trị.Bất kỳ dự đoán, thảo luận hoặc báo cáo nào cũng phải dựa trên các nguồn thông tin chính xác, đáng tin cậy, minh bạch và có tính tác động đến doanh nghiệp.
Việc có được các thông tin chính xác có ảnh hưởng đến việc ra quyết định thì thông tin đó phải liên quan đến tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Nhiều người cho rằng các dữ liệu trong quá khức không thực sự cần thiết và hữu ích.
Tuy nhiên, nếu thông tin đó cho chúng ta biết những hoạt động nào đem đến lợi nhuận cao, những hoạt động nào không có hiệu quả, thì thông tin đó vẫn còn giá trị để chúng ta khai thác thêm. Thông tin chỉ mất đi giá trị khi nó bao gồm chi phí chìm hoặc chi phí cam kết.Nhiệm vụ của kế toán quản trị là xem xét mọi cơ sở dữ liệu có sẵn và chỉ trích xuất những phần phù hợp nhất với nhu cầu hiện tại, sau đó sàng lọc và đẩy những dữ liệu này qua khâu phân tích.
Các thông tin có liên quan được sử dụng để ra quyết định và tích các tác động và ảnh hưởng của cơ hội cũng như rủi ro đến hoạt động của doanh nghiệp. Các phương án được đưa ra giúp doanh nghiệp cân nhắc từng hành động và đánh giá từng tình huống dựa trên sự hiểu biết thấu đáo về tình hình kinh doanh và tình hình của nền kinh tế. Dựa trên các thông tin thu được, doanh nghiệp điều chỉnh mục tiêu và nhu cầu cho phù hợp hơn, tiến hành khai thác khi có cơ hội hay nên giảm thiểu đầu tư nhằm tránh rủi ro.
Sự tín nhiệm là nền tảng cho bất kỳ mối quan hệ nào. Lòng tin đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong giới kinh doanh. Các chuyên viên kế toán quản trị trên lý thuyết là những cá nhân đáng tin cậy, có đạo đức và luôn minh bạch vì họ nắm trong tay quyền quyết định mang tính ảnh hưởng đến bất kỳ hoạt động hoặc cá nhân nào trọng doanh nghiệp.
Ưu tiên hàng đầu của chuyên viên kế toán quản trị chính là đảm bảo mọi hoạt động và quyết định kinh doanh đều tuân thủ đúng theo luật pháp và quy tắc ứng xử kế toán địa phương. Bảo toàn tính liêm chính và đạo đức nghề nghiệp chính là phương thức giúp các chuyên viên viên kế toán bảo toàn giá trị và trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp.
2.Ứng dụng kế toán quản trị chiến lược trong các quyết định về giá bán sản phẩm trong các doanh nghiệp
Định giá bán sản phẩm có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp vì nó tác động tới mức doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp:giá bán cao tạo ra mức lợi nhuận lớn, giá bán thấp thì có thể gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Do đó, việc sử dụng những thông tin phù hợp liên quan đến việc xác lập giá giúp nâng tầm của kế toán quản trị. Định giá bán sản phẩm dựa trên chi phí là phương pháp phổ biến nhất trong tất cả các doanh nghiệp và có nguồn gốc lịch sử lâu đời.Chi phí sản xuất ra sản phẩmlà yếu tố có tính chất quyết định trực tiếp tới kết quả và hiệu quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp, đó là nhân tố để doanh nghiệp tồn tại và phát triển như thế nào trên thị trường. Do vậy chỉ cần sự thay đổi đáng kể của chi phí, các nhà quản tri lại có quyết định định giá mới.
Xem xét trường hợp tại một doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm X, dự kiến mức tiêu thụ trong một năm là 10.000 SP, các số liệu liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ dự kiến như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 9.000đ/ SP
- Chi phí nhân công trực tiếp : 8.000đ/SP
- Biến phí bán hàng và quản lý : 3.000đ/SP
- Tổng định phí sản xuất chung : 70.000.000 đồng
- Tổng định phí bán hàng và quản lý : 20.000.000 đồng
- Tỷ lệ hoàn vốn mong muốn (ROI) : 20%
- Vốn hoạt động bình quân : 500.000.000 đồng
Giá bán sản phẩm được xác định gồm 2 yếu tố là chi phí nền và số tiền cộng thêm, chi phí nền bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình sản xuất và phần tiền bù đắp các khoản chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm. Theo phương pháp định giá bán cộng thêm dựa vào chi phí, giá bán trong trường hợp này là 420.000 đồng cho mỗi sản phẩm. Nếu yếu tố chi phí nguyên vật liệu thay đổi 10% thì giá bán sản phẩm sẽ tăng tương ứng 10%. Điều này có nghĩa là chi phí là cơ sở quan trọng để ra quyết định về cơ cấu mặt hàng cần sản xuất cũng như sản lượng tiêu thụ hàng hóa trên thị trường.
-Nguyên tắc thứ hai, xem xét các thông tin thích hợp liên quan đến quá trình định giá bán sản phẩm.
Các thông tin liên quan đến giá bán sản phẩm được xem xét cả trong ngắn hạn lẫn trong dài hạn. Trong ngắn hạn, thông tin về các khoản chi phí phù hợp liên quan đến việc xác lập mức giá bán cho sản phẩm được sử dụng để kết hợp sản phẩm tối đa hóa lợi nhuận và loại bỏ các sản phẩm kinh doanh thu lỗ. Giá nên được thiết lập bằng cách sử dụng phương pháp có liên quan đến chi phí biến đổi, do đó chi phí cố định được giả định là không bị ảnh hưởng bởi những thay đổi từ quyết định giá cả.
Trong dài hạn, hầu hết các doanh nghiệp đều dựa vào toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác định giá bán mục tiêu hay giá bán tiêu chuẩn, từ đó có thể điều chỉnh tăng giá hoặc giảm giá tùy thuộc vào tình hình cầu hàng hóa. Ngoài ra, việc ra định mức giá bán mục tiêu trong dài hạn còn chịu ảnh hưởng bởi chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Trong dài hạn, tất cả các chi phí, bao gồm cả chi phí cố định đều là thông tin phù hợp trong các quyết định liên quan đến giá cả.Xem xét trường hợp của công ty Công ty B đang sản xuất kinh doanh mặt hàng X với các thông tin như sau:
- Biến phí nguyên vật liệu trực tiếp : 10.000đ/ sản phẩm
- Biến phí nhân công trực tiếp : 5.000đ/ sản phẩm
- Biến phí sản xuất chung : 3.000đ/ sản phẩm
- Chi phí hoa hồng bán hàng : 1.000đ/ sản phẩm
- Khấu hao tài sản cố định dung sản xuất : 12.000.000đ
- Khấu hao tài sản cố định dùng để bán hàng : 10.000.000đ
- Chi phí giao tế, tiếp khách : 8.000.000đ
Năng lực sản xuất của công ty 1000 sản phẩm. Hiện thời, công ty đang sản xuất và tiêu thụ bình quân trong kỳ 800 sản phẩm với giá bán 60.000đ/sản phẩm. Một khách hàng yêu cầu công ty bán 100 sản phẩm (ngoài số sản phẩm kinh doanh hằng kỳ) với giá bán 40.000đ/sản phẩm. Công ty có nên bán hay không ?
Khi doanh nghiệp có dư thừa công suất, dòng tiền tăng thêm từ việc chấp nhận thêm đơn hàng là chênh lệnh giữa doanh thu và chi phí biến đổi. Giá theo chi phí biến đổi được sử dụng trong trường hợp này. Khi doanh nghiệp không dư thừa công suất, giá tối thiểu có thể chấp nhận sẽ phải bù đắp được chi phí tăng thêm.
Thông tin thích hợp liên quan đến việc định giá bán trong trường hợp này là sử dụng toàn bộ thông tin liên quan đến chi phí biến đổi, theo mô hình định giá theo chi phí trực tiếp, với giá bán 40.000đ/sản phẩm, công ty sẽ tạo thêm mức dư đảm phí :100sp x (40.000đ/sp – 19.000đ/sp) =1.100.000đ. Đây cũng là mức lợi nhuận gia tăng thêm cho công ty.
Nếu chúng ta áp dụng mô hình tính giá đặc biệt trong trường hợp công ty còn thừa năng lực:
Giá bán > Biến phí sản xuất kinh doanh
Giá bán > 19.000đ/sản phẩm
Vậy, với giá bán 40.000đ/sản phẩm công ty vẫn thực hiện được vì mức giá này giúp công ty gia tăng thêm một khoản lợi nhuận.
-Nguyên tắc thứ ba, phân tích các thông tin tác động đến việc xác lập giá bán
Cùng với việc phân tích các nhân tố bên trong trong liên quan đến việc định giá đó chính là chi phí, doanh nghiệp cũng cần phải phân tích các yếu tố tác động đến giá bán và những ảnh hưởng từ bên ngoài như là đối thủ cạnh tranh hay nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm doanh nghiệp đang sản xuất.
Nhu cầu thị trường:Trước khi nhà quản trị đưa ra quyết định sản xuất sản phẩm gì, cần xác định phân khúc khách hàng, số lượng các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Doanh nghiệp cũng cần dự đoán xu hướng vận động nhu cầu của thị trường để đưa ra các quyết định định giá sản phẩm đúng thời điểm nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Tính cạnh tranh của các sản phẩm cùng loại trên thị trường:Đối với các sản phẩm cạnh tranh doanh nghiệp nên đưa ra giá bán phù hợp vì nếu giá bán cao quá sẽ không tiêu thụ được, hoặc giá bán thấp quá, doanh nghiệp sẽ mất đi một mức lợi nhuận. Do vậy các nhà quản trị cần nghiên cứu yếu tố cạnh tranh trên thị trường thông qua những điểm như : uy tín và vị thế của doanh nghiệp, chiến lược dài hạn của doanh nghiệp …
Xem xét trường hợp của doanh nghiệp sản xuất sản phẩm A với tình hình đối thủ cạnh tranh giảm giá bán 10% và thị phần giảm 3% , doanh số hiện đang giảm và các đối thủ cạnh tranh khác đang mở rộng thị phần. Nếu doanh nghiệp tập trung vào đối thủ cạnh tranh hay lấy đối thủ cạnh tranh làm trung tâm là doanh nghiệp đề ra các giải pháp của mình cơ bản dựa vào những phản ứng và hành động của đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp đó theo dõi các hoạt động và thị phần của đối thủ cạnh tranh trên thị trường và đưa ra các giải pháp như là giảm giá bán sản phẩm của của mình, tăng thêm ngân sách cho việc quảng cáo…
Nguyên tắc thứ tư, giá trị tạo lập niềm tin
Sự tín nhiệm là nền tảng cho bất kỳ mối quan hệ nào, sự đảo đảm là thứ sẽ thuyết phục người mua hàng chọn doanh nghiệp của mình thay vì đối thủ. Một phương thức xác lập giá dựa trên những nhân tố đáng tin cậy sẽ giúp doanh nghiệp bảo toàn tính liêm chính và đọa đức nghề nghiệp cũng mình. Đồng thời giúp cho khách hàng cảm thấy tự tin vào quyết định mua sản phẩm.
3.Kết luận
Chi phí là thông tin thích hợp của việc xác lập gia bán sản phẩm cũng đồng thời là mức thấp nhất mà giá không thể giảm trong dài hạn. Bên cạnh đó,cần cân nhắc đến tất cả các yếu tố khác liên quan đến giá như thị phần, chiến lược giá của đối thủ cạnh tranh và các nhân tố khác tác động đến giá bán… Kế toán quản trị chiến lược về giá cần thu thập các thông tin về giá, truyền đạt các thông tin liên quan đến việc xác lập giá, phân tích các nhân tố tác động đến giá bán để xác lập một mức giá phù hợp cho sản phẩm nhằm nâng cao tính minh bạch trong công tác kế toán và bảo đảm lòng tin cho khách hàng.
Tài liệu tham khảo:
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: