ThS. Nguyễn Thị Hồng Sương
Kế toán quản trị chiến lược (KTQTCL) một công cụ phân tích và dự báo hiện đại, hỗ trợ các nhà quản trị đưa ra các quyết định quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp (DN) gia tăng hiệu quả hoạt động về mặt tài chính lẫn phi tài chính, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay.Bài viết nghiên cứu góc nhìn KTQTCL trong công việc kế toán quản trị (KTQT) thể hiện ở các nguyên tắc KTQT toàn cầu.
Thứ nhất, Chiến lược tài chính
Là việc xác định các chiến lược có thể tối đa hóa giá trị thuần hiện tại của tổ chức, sự phân bố các nguồn vốn khan hiếm cho các dự án trong số các cơ hội cạnh tranh và giám sát chiến lược được chọn để đạt được các mục tiêu đặt ra.
Áp dụng chiến lược tài chính trong công việc KTQT cần phân tích trên các nguyên tắc KTQT toàn cầu sau:
(1) Sự giao tiếp truyền đạt tầm nhìn có ảnh hưởng
- Đối với các tổ chức thương mại: kết quả hoạt động trong quá khứ, hiện tại và được dự báo thường được truyền đạt công khai và toàn diện đến các thị trường. Điều này nhằm đảm bảo niềm tin của các cơ quan quản lý, niềm tin và sự trung thành của các nhà đầu tư, bên cho vay, nhà cung cấp, khách hàng, nhân viên hiện tại và tiềm năng.
- Đối với các Chính phủ và các tổ chức phi lợi nhuận: việc truyền đạt công khai và thường xuyên với các bên liên quan của họ (bao gồm các cơ quan lập pháp, những người nộp thuế, các bên viện trợ, các nhà tài trợ, những người thụ hưởng, các cơ quan quản lý và xã hội) giúp đảm bảo các tổ chức tiếp tục cung cấp các dịch vụ công có giá trị và thích hợp với giá trị của đồng tiền là trọng tâm của việc ra quyết định.
(2) Thông tin thích hợp
Các tổ chức, bất kể là tổ chức thương mại, Chính phủ hoặc phi lợi nhuận, đều đối diện 3 quyết định chính:
§ Đầu tư – các dự án nào tổ chức nên tiến hành?
§ Tài chính – các nguồn quỹ cần thiết nên được tài trợ như thế nào?
§ Cổ tức – nên phân bổ bao nhiêu tiền mỗi năm để chi trả cho các cổ đông và bao nhiêu tiền nên giữ lại để đáp ứng nhu cầu tài chính của DN?
Hai quyết định đầu tiên liên quan đến tất cả các tổ chức bất kể quy mô hoặc lĩnh vực. Các tổ chức thương mại cạnh tranh để tìm nguồn vốn ở mức chi phí thấp nhất có thể trong các thị trường vốn dễ biến động và tăng cường toàn cầu hóa. Các quản lý của các tổ chức thương mại đảm bảo là tổ chức của họ có tình hình hoạt động tốt để thu hút vốn chủ sở hữu và vốn vay, họ cần cho việc tạo ra sự thịnh vượng bền vững cho các cổ đông.
(3) Phân tích tác động đến giá trị
Đối với các tổ chức thương mại, tác động của các quyết định đến giá trị cho cổ đông được mô hình hóa và hiểu được. Các tác động này được đo lường bằng các cách chẳng hạn như:
- Thu nhập, hoặc thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS)
EPS (Earning Per Share) là Lợi nhuận sau thuế của 1 cổ phiếu. Với: Lợi nhuận sau thuế là 4 quý liên tiếp, nếu nói EPS năm N tức là lợi nhuận sau thuế của một cổ phiếu của năm N; nếu nói thường EPS thì ta thường mật định là EPS 4 quý báo cáo gần nhất. Cách tính chỉ số EPS:
- Tăng giá cổ phiếu
- Dòng tiền tự do
- Thị phần- Sự hài lòng của khách hàng: Customer Satisfaction Score (CSAT)
- Thu nhập trên tài sản (ROA).
Các Chính phủ hướng đến tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực của họ trong việc hiện thực hóa các mục tiêu chiến lược, trong khi đảm bảo giá trị đối với đồng tiền. Các tổ chức phi Chính phủ hoạt động để đem lại lợi ích cho một nhóm người nhất định. Những lợi ích mà họ cung cấp bị giới hạn bởi nguồn quỹ có sẵn.
(4) Trách nhiệm quản lý tạo lập niềm tin
- Các cơ cấu và quy trình quản trị đáp ứng các nhu cầu của các bên liên quan.
- Chiến lược tài chính là minh bạch cho các bên liên quan.
- Việc áp dụng chiến lược, các quy trình kiểm soát hiệu quả
- Tiến hành các cuộc hậu kiểm và chia sẻ các phát hiện với các cá nhân chịu trách nhiệm quản trị.
- Rút ra các bài học và thực hiện các đề xuất
Thứ hai, Quản lý và kiểm soát ngân sách
Là hệ thống chủ động kiểm soát hoạt động so với các mục tiêu được xác định trước ở tất cả các cấp độ của tổ chức, có thể bao gồm các dự án, nhân sự, các hoạt động, các quy trình, lượng bán và doanh thu, số lượng nguồn lực, chi phí hoạt động, các tài sản, nợ phải trả và các dòng tiền cũng như các chỉ số phi tài chính khác. Ứng dụng nội dung này trong nguyên tắc KTQT toàn cầu như sau:
(1) Sự giao tiếp truyền đạt tầm nhìn có ảnh hưởng
§ Các dự toán ngân sách thống nhất được nhận biết và chấp thuận bởi những người lập dự toán có liên quan.
Chẳng hạn: Quy trình lập dự toán bắt đầu từ cấp thấp nhất đến cấp cao nhất: Cấp cơ sở lập dự toán chuyển đến cấp trung gian xem xét điều chỉnh (nếu có) và cấp trung gian sẽ chuyển lên cấp cao xem xét điều chỉnh (nếu cần thiết).
§ Các ngân sách được lập giúp hiểu về lý do việc phân bổ nguồn lực được định hướng theo các ưu tiên chiến lược. Các ngân sách giúp chuyển đổi chiến lược thành hành động.
§ Các quy trình lập dự toán minh bạch và có tính tư vấn.
§ Truyền đạt nguyên nhân và kết quả giữa các hoạt động và các kết quả mục tiêu để giúp nhân sự hiểu về cách các hoạt động của họ đóng góp thế nào vào thành công của tổ chức.
§ Các cách đo lường và các mục tiêu cho các hoạt động được truyền đạt xuống tất cả các cấp trong tổ chức để giúp nhân sự hiểu và góp vào thành công của tổ chức.
§ Các nhân sự và các nhóm tham gia vào việc lập kế hoạch cho hoạt động, thống nhất về các cách đánh giá và thiết lập các mục tiêu để hình thành trách nhiệm giải trình.
(2) Thông tin thích hợp
§ Các ưu tiên chiến lược chính được nhận thức và hiểu rõ để chúng được cung cấp nguồn lực hiệu quả.
§ Các cách đo lường phù hợp với các kỳ vọng của bên liên quan.
§ Các quản lý bộ phận/mảng kinh doanh hợp tác lập nên các ngân sách.
§ Theo dõi khuynh hướng đối với đầu vào, đầu ra, kết quả kinh doanh và các tiêu chuẩn so sánh thích hợp để đảm bảo là các kết quả mục tiêu có tính cạnh tranh và được cải thiện liên tục.
§ Hiệu quả hoạt động trong quá khứ tạo ra niềm tin vào khả năng đạt được hiệu quả hoạt động dự báo.
(3) Phân tích tác động đến giá trị
§ Hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả trong bối cảnh của mô hình kinh doanh và quản lý chúng thông qua thiết lập các mục tiêu (cho các nhân tố này) sao cho có mối tương quan với các kết quả mục tiêu.
§ Kiểm soát hoạt động xuyên suốt chuỗi giá trị thông qua xác lập mục tiêu và đo lường kết quả thực hiện mục tiêu cho các hoạt động này.
§ Giả định các tình huống có thể gặp phải, ứng với mỗi tình huống đưa ra các giả định về giá bán, sản lượng tiêu thụ, và kết cấu chi phí dự kiến, để từ đó phân tích các rủi ro gắn với các hoạt động và các mục tiêu cần đạt. Thảo luận và thống nhất với các quản lý về mục tiêu và chỉ tiêu tạo giá trị.
(4) Trách nhiệm quản lý tạo lập niềm tin
§ Thừa nhận sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các chuỗi giá trị của tổ chức cũng như nhu cầu và sự đóng góp của các bên liên quan – các kế hoạch tối ưu hóa chuỗi giá trị cần lưu ý đến những sự phụ thuộc này.
Nhà quản lý DN cần cung cấp các bằng chứng hỗ trợ cho việc dự báo các kết quả trong tương lai và giải thích các giả định cho các dự báo của họ.
Thứ ba, Các quyết định về giá sản phẩm
KTQT là lĩnh vực chuyên môn sâu của kế toán nhằm nắm bắt các vấn đề về thực trạng, đặc biệt là thực trạng tài chính của các tổ chức kinh tế, phục vụ quản trị nội bộ và ra quyết định quản trị trong đó bao gồm các quyết định liên quan đến định giá bán, chiết khấu sản phẩm thường phù hợp với chiến lược chung của DN, thể hiện tính linh hoạt trước thay đổi của thị trường.
Thông thường, mức giá mà DN định ra phải hợp lý, tức nằm ở khoảng nào đó giữa hai mức giá hoặc không quá thấp để không đem lại lợi nhuận hoặc không quá cao để không thể bán. Quá trình ứng dụng KTQT chiến lược đối với các quyết định liên quan đến giá và chiết khấu sản phẩm như sau:
(1) Truyền đạt thông tin có ảnh hưởng liên quan đến giá bán và chiết khấu sản phẩm
Định giá bán sản phẩm có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của DN vì nó tác động tới mức doanh thu và lợi nhuận của DN:giá bán cao tạo ra mức lợi nhuận lớn, giá bán thấp thì có thể gây thiệt hại cho DN. Do đó, việc sử dụng những thông tin phù hợp liên quan đến việc xác lập giá giúp nâng tầm của KTQT. Định giá bán sản phẩm dựa trên chi phí là phương pháp phổ biến nhất trong tất cả các DN và có nguồn gốc lịch sử lâu đời. Chi phí sản xuất ra sản phẩm là yếu tố có tính chất quyết định trực tiếp tới kết quả và hiệu quả tài chính cuối cùng của DN, đó là nhân tố để DN tồn tại và phát triển như thế nào trên thị trường. Do vậy chỉ cần sự thay đổi đáng kể của chi phí, các nhà quản tri lại có quyết định định giá mới.
Xem xét trường hợp tại một DN kinh doanh sản phẩm X, dự kiến mức tiêu thụ trong một năm là 10.000 SP, các số liệu liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ dự kiến như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 9.000đ/ SP
- Chi phí nhân công trực tiếp : 8.000đ/SP
- Biến phí bán hàng và quản lý : 3.000đ/SP
- Tổng định phí sản xuất chung : 70.000.000 đồng
- Tổng định phí bán hàng và quản lý : 20.000.000 đồng
- Tỷ lệ hoàn vốn mong muốn (ROI) : 20%
- Vốn hoạt động bình quân : 500.000.000 đồng
Giá bán sản phẩm được xác định gồm 2 yếu tố là chi phí nền và số tiền cộng thêm, chi phí nền bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình sản xuất và phần tiền bù đắp các khoản chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm. Theo phương pháp định giá bán cộng thêm dựa vào chi phí, giá bán trong trường hợp này là 420.000 đồng cho mỗi sản phẩm. Nếu yếu tố chi phí nguyên vật liệu thay đổi 10% thì giá bán sản phẩm sẽ tăng tương ứng 10%. Điều này có nghĩa là chi phí là cơ sở quan trọng để ra quyết định về cơ cấu mặt hàng cần sản xuất cũng như sản lượng tiêu thụ hàng hóa trên thị trường.
(2)Xem xét các thông tin thích hợp liên quan đến quá trình định giá bán sản phẩm.
Các thông tin liên quan đến giá bán sản phẩm được xem xét cả trong ngắn hạn lẫn trong dài hạn. Trong ngắn hạn, thông tin về các khoản chi phí phù hợp liên quan đến việc xác lập mức giá bán cho sản phẩm được sử dụng để kết hợp sản phẩm tối đa hóa lợi nhuận và loại bỏ các sản phẩm kinh doanh thu lỗ. Giá nên được thiết lập bằng cách sử dụng phương pháp có liên quan đến chi phí biến đổi, do đó chi phí cố định được giả định là không bị ảnh hưởng bởi những thay đổi từ quyết định giá cả.
(3)Phân tích các thông tin tác động đến việc xác lập giá bán
Cùng với việc phân tích các nhân tố bên trong trong liên quan đến việc định giá đó chính là chi phí, DN cũng cần phải phân tích các yếu tố tác động đến giá bán và những ảnh hưởng từ bên ngoài như là đối thủ cạnh tranh hay nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm DN đang sản xuất.
-Nhu cầu thị trường: Trước khi nhà quản trị đưa ra quyết định sản xuất sản phẩm gì, cần xác định phân khúc khách hàng, số lượng các sản phẩm cùng loại trên thị trường. DN cũng cần dự đoán xu hướng vận động nhu cầu của thị trường để đưa ra các quyết định định giá sản phẩm đúng thời điểm nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
-Tính cạnh tranh của các sản phẩm cùng loại trên thị trường: Đối với các sản phẩm cạnh tranh DN nên đưa ra giá bán phù hợp vì nếu giá bán cao quá sẽ không tiêu thụ được, hoặc giá bán thấp quá, DN sẽ mất đi một mức lợi nhuận. Do vậy các nhà quản trị cần nghiên cứu yếu tố cạnh tranh trên thị trường thông qua những điểm như : uy tín và vị thế của DN, chiến lược dài hạn của DN …
Xem xét trường hợp của DN sản xuất sản phẩm A với tình hình đối thủ cạnh tranh giảm giá bán 10% và thị phần giảm 3% , doanh số hiện đang giảm và các đối thủ cạnh tranh khác đang mở rộng thị phần. Nếu DN tập trung vào đối thủ cạnh tranh hay lấy đối thủ cạnh tranh làm trung tâm là DN đề ra các giải pháp của mình cơ bản dựa vào những phản ứng và hành động của đối thủ cạnh tranh. DN đó theo dõi các hoạt động và thị phần của đối thủ cạnh tranh trên thị trường và đưa ra các giải pháp như là giảm giá bán sản phẩm của của mình, tăng thêm ngân sách cho việc quảng cáo…
(4)Giá trị tạo lập niềm tin
Sự tín nhiệm là nền tảng cho bất kỳ mối quan hệ nào, sự đảo đảm là thứ sẽ thuyết phục người mua hàng chọn DN của mình thay vì đối thủ. Một phương thức xác lập giá dựa trên những nhân tố đáng tin cậy sẽ giúp DN bảo toàn tính liêm chính và đọa đức nghề nghiệp cũng mình. Đồng thời giúp cho khách hàng cảm thấy tự tin vào quyết định mua sản phẩm.
Thứ tư, Quản lý dự án
(1)Sự giao tiếp truyền đạt tầm nhìn có ảnh hưởng
Quy trình giao tiếp, truyền đạt thông tin liên quan đến dự án phải có sự hợp tác giữa các bên có liên quan. Thông tin của dự án là các dư liệu được thu thập, cập nhật trong quá trình thực hiện dự án và được cập nhật thường xuyên đến tất cả các thành viên trong nhóm thực hiện dự án, từ nhân viên cho đến quản lý cấp cao. Để tổ chức quản lý dự án mang lại hiệu quả, đòi hỏi phải nắm chắc mục tiêu, thiết lập cơ cấu phù hợp và phối hợp chúng một cách khoa học, thiết thực với thực trạng dự án. Một khía cạnh nữa đó là giải thích về biến động giữa thực tế so với kế hoạch đã đặt ra trước đó và thời gian dự kiến hoàn thành dự án.
(2)Thông tin thích hợp
Đối với các dự án, nhận diện dòng tiền phát sinh trong suốt thời gian thực hiện dự án và mục đích thực hiện của dự án là điều cần thiết . Mục đích dự án đầu tư là bảo đảm đạt được mục đích đầu tư, tức là lợi ích mong muốn của chủ đầu tư. Do đó, mục đích của dự án phải kết nối với mục tiêu chiến lược tổng thể, nêu rõ kỳ vọng cần đạt, thời gian hoàn thành, phương thức thực hiện và sau đó tiến hành lập dự toán, thống nhất dự toán và giao xuống cho các nhân viên có liên quan. Đạt được mục tiêu dự kiến của dư án, đảm bảo lợi ích của các bên tham gia , đảm bảo tiế độ, tiết kiệm được nguồn lực của dự án bao gồm vật tư, nhân lực, tiền vốn.
(3)Phân tích tác động đến giá trị
Thực hiện việc phân tích độ nhạy cảm để kiểm soát các biến số một cách hiệu quả, từ đó giữ dự án theo tiến độ và đạt lợi ích như mong đợi. Trong quá trình thực hiện dự án, cần xem xét và lập danh sách các rủi ro có thể gặp phải tùy theo mức độ gửi đến quản lý cấp cao. Rủi ro thường tạo ra các tác động xấu đến các dự án, nhưng dự án cần phái xem xét và tận dụng các tác động tích cực hoặc các cơ hội phát sinh từ các rủi ro (không thể tránh khỏi tất cả các rủi ro) để giúp cho dự án đạt được mục tiêu nhanh hơn và ít tốn kém hơn. Đối với các rủi ro có tác động xấu đến dự án, hoạt động phòng ngừa cần được ưu tiên hơn hoạt động khắc phục rủi ro.
Đồng thời, thiết lập các quy trình để giải quyết các sai lệch ngoài kỳ vọng so với kế hoạch đặt ra. Những quy trình này có thể bao gồm một cấu trúc báo cáo trong đó xếp hạng các tác động của vấn đề đến kế hoạch dự án tổng thể.
(4)Trách nhiệm quản lý tạo lập niềm tin
Mục tiêu của kiểm soát trong là phải xác định, sửa chữa được những sai lệch trong hoạt động của tổ chức so với các mục tiêu, kế hoạch và tìm kiếm các cơ hội, để có thể khai thác để hoàn thiện, cải tiến dự án. Việc thiết lập hệ thống kiểm soát có khả năng cung cấp đầy đủ thông tin phản hồi về mọi hoạt động của hệ thống một cách chính xác, kịp thời là công việc rất khó khăn nhưng lại là các phản ứng đẻ giảm thiểu rủi ro. Đánh giá các lợi ích tích cực và tiêu cực của quy trình dự án được xem là một phần của việc soát xét sau dự án. Sử dụng các tài liệu thu được từ dự án cũ như là tài liệu tham khảo trước khi bắt đầu các dự án mới.
Thứ năm, Đánh giá đầu tư
Để vận hành KTQT một cách hiệu quả nhất cần chuyên viên kế toán có chuyên môn cao. Những chuyên viên này phải đảm bảo áp dụng các nguyên tắc KTQT chiến lược vào hoạt động hàng ngày với mục đích duy trì tính liêm chính đồng thời tận dụng những quan điểm này nhằm nuôi dưỡng và phát triển hoạt động kinh doanh.
Một dự án có được đầu tư hay không thì phải được xem xét trên khía cạnh tài chính và kinh tế xã hội. Dựa vào việc đánh giá hiệu quả tài chính - kinh tế thông qua sử dụng các công cụ phân tích tài chính, chúng ta xác định được quy mô đầu tư, cơ cấu các loại vốn, cơ cấu các nguồn tài trợ cho dự án, tính toán thu chi, lỗ lãi và những lợi ích thiết thực mang lại cho nhà đầu tư là cơ sở quan trọng để chủ đầu tư xem xét trước khi ra quyết định đầu tư.
Thông tin được xem là thích hợp cho việc ra quyết định là những thông tin sẽ chịu ảnh hưởng bởi quyết định đưa ra. Các đánh giá đầu tư dựa trên việc phân tích hợp lý các thông tin đến từ nội bộ và bên ngoài DN, cũng như các thông tin liên quan đến tài chính và phi tài chính. Bằng việc tính toán và phân tích tính khả thi về kỹ thuật, thương mại, tài chính và hoạt động của dự án thông qua việc sử dụng các phương pháp giá trị hiện tại thuần, tỷ suất hoàn vốn nội bộ, thời gian hoàn vốn và thu nhập trên vốn đầu tư cùng với việc cân nhắc các giải pháp về nguồn lực, để có thể ứng biến với những rủi ro trong đầu tư dài hạn.Ngoài ra, DN cũng cần cân nhắc đến các giải pháp thay thế cho các quy trình truyền thống khi đánh giá các dự án mới.
Để ra quyết định đầu tư thì yêu cầu trước hết phải thiết lập một hoặc tập hợp các mục tiêu dài hạn định hướng cho việc ra quyết định. Tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể, một DN có thể có những mục tiêu khác nhau. Mọi phương án đầu tư dài hạn đều liên quan đến chi phí và lợi nhuận. Đó là vốn, vật chất, nhân lực… và sản phẩm của phương án như các loại hàng hóa, dịch vụ. Để thuận lợi trong việc so sánh các phương án đầu tư, người ta thường lượng hóa bằng các giá trị qua các đơn vị tiền tệ. Dòng chi phí, thu nhập thường phát sinh ở những thời điểm khác nhau. Do đó, khi so sánh đánh giá vốn đầu tư dài hạn, nhà đầu tư cần phải xem xét đến vấn đề giá trị theo thời gian của đồng tiền. Tính toán rủi ro dựa trên việc phân tích độ nhạy cảm, nhận biết các dòng tiền có thể biến động lớn như thế nào trước khi vụ đầu tư không còn khả thi nữa. Chọn lựa lãi suất chiết khấu dựa trên cơ sở chi phí vốn bình quân của tổ chức, cộng với yếu tố rủi ro có hệ thống áp dụng cho các dòng tiền trong tương lai, phụ thuộc vào bản chất của dự án đầu tư.
DN cần cân nhắc về thông tin phi tài chính như: thị trường đầu vào, đối thủ cạnh tranh,… để hình thành việc phân tích lợi –ích chi phí một cách toàn diện của các quyết định đầu tư. Đặc biệt là các DN hoạt động trong lĩnh vực phi tài chính , một quyết định có giá trị hiện tại thuần của phương án là một số âm nhưng vẫn được đầu tư vì tác động của nó đến lợi ích của xã hội. Sau quá trình đầu tư, DN sẽ tiến hành các cuộc hậu kiểm và đánh giá về các lợi ích thực tế được hiện thực hóa so với giá trị dự tính.
KẾT LUẬN
KTQTCL là hệ thống thông tin KTQT được dùng để hỗ trợ nhà quản trị ra quyết định mang tính chiến lược khi nền kinh tế hội nhập ngày càng sâu rộng. Đó cũng là nguyên nhân của sự gia tăng ngày càng nhiều các nghiên cứu về các kỹ thuật KTQTCL nói chung khi áp dụng trong các DN tại Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Mạnh Thiều (2016), Kế toán quản trị chiến lược trong DN, Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán, 4 (153), 25-27
2. Phan Thị Thùy Nga (2020), Kế toán quản trị chiến lược – góc nhìn về nghiên cứu và vận dụng, tập 129, số 5B, Tạp chí khoa học Đại học Huế, Kinh tế và Phát triển.
3. Bromwich, M. (1990). “The Case for Strategic Management Accounting: The Role of Accounting information for Strategy in Competitive Markets”, Accounting Organizations and Society, Vol. 15 No.1/2, pp. 27-46;
» Danh sách Tập tin đính kèm:
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: