Theo nghị định 119/2018/NĐ-CP mới nhất về hoá đơn điện tử thì từ 01/11/2018 áp dụng cho doanh nghiệp mới hoặc doanh nghiệp đang hoạt động đã hết hóa đơn giấy và từ 01/11/2020 cho tất cả doanh nghiệp.
Hoá đơn điện tử là gì?
Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử, là giải pháp toàn diện thời công nghệ giúp cho các tổ chức, doanh nghiệp có thể phát hành, phân phối, xử lý các nghiệp vụ và lưu trữ hóa đơn điện tử thay thế cho việc phát hành và sử dụng hóa đơn giấy.
Những lợi ích khi áp dụng hoá đơn điện tử
1.Tiếtkiệm chi phí:
In hóa đơn (Chỉ cần in hóa đơn trong trường hợp khách hàng có yêu cầu sử dụng hóa đơn giấy); Phát hành hóa đơn đến khách hàng (Được phát hành qua phương tiện điện tử thông qua portal, e-mail);Lưu trữ hoá đơn (Lưu trữ bằng các phương tiện điện tử với chi phí nhỏ);
2. Dễ dàng quản lý:
Thuận tiện hạch toán, kế toán, đối chiếu dữ liệu;Không xảy ra mất mát, hư hỏng, thất lạc hoá đơn;Đơn giản hóa việc quyết toán thuế của Quý công ty;Thuận tiện cho việc kiểm tra của đơn vị quản lý Thuế.
3. Thuận tiện sử dụng:
Phát hành nhanh chóng, theo lô lớn;Dễ dàng trong việc lưu trữ;Đơn giản hóa việc quản lý, thống kê, tìm kiếm hoá đơn.
Những khó khăn khi áp dụng hoá đơn điện tử
Bên cạnh những lợi ích nhìn thấy rõ thì việc áp dụng HĐ điện tử cũng tồn tại những khó khăn như: Doanh nghiệp phải có một hạ tầng kỹ thuật tốt để đáp ứng những quy định của Luật Giao dịch điện tử và phải có nguồn nhân lực có chuyên môn tốt để có thể am hiểu và vận hành đúng theo yêu cầu của HĐ điện tử
Đối tượng sử dụng hoá đơn điện tử
– Các đơn vị tổ chức, doanh nghiệp: phát hành với số lượng hóa đơn lớn như: Điện,
Nước, Viễn thông, Truyền hình
– Các đơn vị có nhiều chi nhánh, tại nhiều Tỉnh/Thành phố
– Các đơn vị có khách hàng không tập trung, ở nhiều Tỉnh/Thành phố
– Các doanh nghiệp xuất hóa đơn điện tử theo yêu cầu của ngành thuế
Quy trình phát hành
– Đăng ký phát hành với cơ quan thuế
– Khởi tạo HĐ điện tử
– Phát hành HĐ điện tử
Thời điểm áp dụng Hoá đơn điện tử cho các doanh nghiệp
Thời điểm bắt buộc áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018
- Hiệu lực thi hành 01/11/2018 về HĐ điện tử:
-Trước ngày 01/11/2018:
Doanh nghiệp vẫn được đặt in và sử dụng hóa đơn giấy và sử dụng hết hóa đơn giấy
nếu đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in
- Sau ngày 01/11/2018:
+ Doanh nghiệp nào còn hóa đơn giấy sử dụng chưa hết thi dùng tiếp cho đến khi hết nếu đến ngày 01/11/2020 không dùng hết bắt buộc phải hủy hóa đơn giấy để sử dụng HĐ điện tử
+ Nếu dùng hết hóa đơn giấy trước ngày 01/11/2020 thì sẽ chuyển sang hóa đơn điện tử mà không được in hóa đơn giấy
- Những doanh nghiệp thành lập từ ngày 01/11/2018 buộc dùng HĐ điện tử
MỘT SỐ LƯU Ý KHI SỬ DỤNG HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
Trước khi áp dụng NĐ 199 |
Sau khi áp dụng NĐ 199 |
- Hóa đơn điện tử chuyển đổi có giá trị pháp lýkhi bảo đảm các yêu cầu về tính toàn vẹn củathông tin trên hóa đơn nguồn, ký hiệu riêng xácnhận đã được chuyển đổi và chữ ký, họ tên củangười thực hiện chuyển đổi được thực hiệntheo quy định của pháp luật về chuyểnđổi chứng từ điện tử |
- HĐ ĐT được chuyển đổi thành chứng từ giấythì chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghisổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về kếtoán, pháp luật về giao dịch điện tử, không cóhiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trườnghợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiềncó kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế |
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh có thể đồng thờicùng lúc sử dụng nhiều hình thức hóa đơn khácnhau. Nhà nước khuyến khích hình thức hóa đơn điện tử |
- Kể từ thời điểm sử dụng HĐĐT không có mãcủa của cơ quan thuế, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế phảithực hiện hủy những hóa đơn giấy còn tồn chưa sử dụng (nếu có). |
- Xử lý hóa đơn điện tử đã lập có sai sót như THhóa đơn giấy có sai sót (Hủy HĐ đã lập nếuchưa giao HHDV, lập hóa đơn điều chỉnh) |
- HĐĐT không có mã của cơ quan thuế đã lập và gửicho người mua có sai sót thì người bán vàngười mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõsai sót, đồng thời người bán thông báo với cơquan thuế về việc hủy HĐĐT đã lập có sai sótvà lập HĐĐT mới thay thế cho người mua |
II. MỘT SỐ TÌNH HUỐNG TRAO ĐỔI VỀ THUẾ TNDN,TNCN
TÌNH HUỐNG |
GIẢI ĐÁP |
1. Chi phí làm giấy phép cho lao động nước ngoài có được tính vào chi phí được trừ khi xác định TNCT TNDN? |
- NLĐ chưa được CQNN có thẩm quyền cấp GPLĐ - NLĐ đã được CQNN có thẩm quyền cấp GPLĐ |
2.Có được trừ chi phí quảng cáo khi tính TNCT TNDN? |
- Trường hợp công ty trực tiếp ký hợp đồng quảng cáo với google,facebook, ... * Thuộc đối tượng nộp thuế nhà thầu tại Việt Nam theo quy định * Có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài theo quy định. - Trường hợp công ty ủy quyền cho cá nhân trực tiếp thực hiện giao dịch quảng cáo trên google, facebook,..và thanh toán bằng thẻ tín dụng cá nhân * Tờ khai và chứng từ nộp thuế nhà thầu |
3. Trường hợp DN thuê tài sản của cá nhân (chi phí thuê nhà, điện nước,..) |
Hồ sơ được tính vào CP được trừ khi tính TNCT TNDN? - Hợp đồng thuê nhà; - Chứng từ thanh toán tiềnđiện, nước cho chủ nhà; - Văn bản hoặc thỏa thuận giữa DN và chủ nhà thể hiện rõ số tiền thanh toán phù hợp với số lượng điện, nước tiêu thụ. |
4. Chi phí mua hàng không có hóa đơn, chứng từ - Khoản chi thực tế phát sinh, liên quan đến HĐSXKD của đơn vị - Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp. - Có chứng từ thanh tóan không dùng tiền mặt đối với hóa đơn từng lần từ 20 tr đồng trở lên. |
Hồ sơ được tính vào CP được trừ khi tính TNDN, TNCN? - Hợp đồng kinh tế; - Biên bản giao nhận hàng hóa, tài sản; - Chứng từ thanh toán (không bắt buộc chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. - Bảng kê 01/TNDN |
5. Công ty có thuê lao động nước ngoài chi phí theo quy định của pháp luật VN liên quan đến việc bổ nhiệm cá nhân như chi phí làm giấy phép lao động, visa, thẻ tạm trú được công ty trả toàn bộ. Vậy các khoản chi này có tính vào thu nhập chịu thuế TNCN? |
- Chi phí làm thẻ tạm trú, visa cho NLĐ nước ngoài do công ty chi trả thay cho NLĐ tính vào TNCT TNCN của NLĐ - Chi phí làm giấy phép lao động do công ty cótrách nhiệm làm và chi trả không tính vào TNCT TNCN của NLĐ |
6. Chính sách thuế TNCN đối với khoản thu nhập cá nhân nhận được khi nghỉ việc |
- Khoản trợ cấp thôi việc theo Luật BHXH & Bộ Luật LĐ => không tính vàoTNCN của NLĐ - Khoản hỗ trợ tài chính (ngoài qđ của Luật BHXH & Luật LĐ) chi trả sau khi chấm dứt HĐLĐ=> khấu trừ 10% khi chi trả 2 triệuđồng trở lên. |
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: