QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG MÔI TRƯỜNG JIT
Lê Thị Huyền Trâm
BM Kế toán quản trị
Hiện nay, môi trường kinh doanh đã mở rộng đến thị trường thế giới, làm cho các doanh nghiệp phải chịu sức ép canh tranh trên quy mô toàn cầu. Vì vậy, doanh nghiệp cần nhiều thông tin về quản trị chi phí hơn để có thể xây dựng chiến lược cạnh tranh và kinh doanh có hiệu quả. Do mục tiêu là nhắm đến thỏa mãn thị hiếu của khách hàng nên các hoạt động sản xuất và kinh doanh cũng chuyển dịch theo hướng khách hàng. Vì thế, tổ chức của doanh nghiệp cũng thay đổi và hình thành các nhóm hoạt động hoặc bộ phận chức năng (nghiên cứu phát triển, tổ chức sản xuất, giao hàng, bảo hành, sửa chữa). Theo đó, việc quản trị chi phí cũng sẽ có những thay đổi cho phù hợp.Just In Time(JIT)là hệ thống kinh doanh tự nhiên nó đặt trọng tâm việc việc giảm thời gian và chi phí và loại bỏ SP kém chất lượng trong sản xuấtvà ngoài sản xuất.
Từ khóa: quản trị, chi phí, môi trường
1. Khái niệm
Just In Time(JIT)là hệ thống điều hành sản xuất trong đó các luồng nguyên nhiên vật liệu, hàng hóa và sản phẩm lưu hành trong quá trình sản xuất và phân phối được lập kế hoạch chi tiết nhất trong từng bước, sao cho quy trình tiếp theo có thể thực hiện ngay khi quy trình hiện thời chấm dứt. Qua đó, không có hạng mục nào trong quá trình sản xuất rơi vào tình trạng để không, chờ xử lý, không có nhân công hay thiết bị nào phải đợi để có đầu vào vận hành.
JIT còn được áp dụng trong cả suốt quy trình cho đến bán hàng. Số lượng hàng bán và luồng hàng điều động sẽ gần khớp với số lượng hàng sản xuất ra, tránh tồn đọng vốn và tồn kho hàng không cần thiết. Có những công ty đã có lượng hàng tồn gần như bằng không.
Mục tiêu của hầu hết các nhà sản xuất là sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao, chi phí thấp và có sẵn ngay lập tức. Trong nỗ lực để đạt được mục tiêu này, nhiều nhà sản xuất đã thực hiện xử lý chỉ trong thời gian. Xử lý chỉ trong thời gian (JIT), đôi khi được gọi là sản xuất tinh gọn, là một triết lý tập trung vào việc giảm thời gian và chi phí, và loại bỏ chất lượng kém.
* Giảm lượng hàng tồn kho
JITgiảm thiểu duy trì hàng tồn kho quá nhiều và không cần thiết. Do đó, JIT nhấn mạnh việc giảm hoặc loại bỏ hàng tồn kho.Theo sản xuất truyền thống, hàng tồn kho thường ẩn chứa trong vấn đề sản xuất. Ví dụ: nếu xảy ra sự cố máy, hàng tồn trong kho có thể được sử dụng để duy trì hoạt động sản xuất ở các bộ phận khác trong khi máy đang được sửa chữa. Tương tự như vậy, hàng tồn kho có thể được sử dụng để che giấu các vấn đề gây ra bởi sự thiếu hụt nhân viên được đào tạo, nhà cung cấp không đáng tin cậy hoặc chất lượng kém.Theo cách này, nguyên liệu thô, làm việc trong quá trình và hàng tồn kho thành phẩm được giảm hoặc loại bỏ.Với việc bán hàng liên tục và giảm chi phí hàng tồn kho, tỷ suất lợi nhuận sẽ tăng lên. Ngoài ra, JIT cũng rất linh hoạt và có tính ứng dụng cao trong sản xuất và đổi mới hàng trong kho. Với JIT, nhu cầu khách hàng hiện tại có thể được đáp ứng ngay lập tức, khiến việc sản xuất những sản phẩm như hàng nông nghiệp theo mùa được dễ dàng hơn.
* Giảm thời gian giao hàng
Giảm thời gian giao hàng là sự đo lường về thời gian trôi qua từ khi bắt đầu sx sp cho đến khi hoàn thành.
Ví dụ:nếu một sản phẩm đi vào sản xuất lúc 1:00 chiều và được hoàn thành lúc 5:00 chiều, thời gian chuyển đổi là bốn giờ.
Thời gian chuyển đổi dẫn có thể được phân loại là mộtnhững điều sau đây:
- Thời gian đầu tạo giá trị gia tăng, là thời gian dành cho việc chuyển đổi nguyên liệu thô thành
đơn vị hoàn thành sản phẩm
- Thời gian chuyển đổi không giá trị gia tăng, là thời gian dành cho đơn vị sản phẩmđang chờ để vào quy trình sản xuất tiếp theo hoặc được chuyển từ quy trình này sang quy trình khác
Ví dụ minh họa: Thời gian dành cho việc khoan và đóng gói đơn vị sản phẩm là thời gian giá trị gia tăng. Thời gian chờ đợi để nhập quy trình tiếp theo hoặc thời gian dành để chuyển đơn vị sản phẩm từ quy trình này sang quy trình khác là thời gian không có giá trị gia tăng.
Tỷ lệ giá trị gia tăng được tính như sau:
Tỷ lệ giá trị gia tăng= Thời gian tạo ra giá trị gia tăng/ tổng thời gian giao hàng
Chuyển nguyên liệu thô sang gia công
|
5 phút
|
Gia công
|
35 phút
|
Di chuyển thời gian để lắp ráp
|
10 phút
|
Lắp ráp
|
20 phút
|
Di chuyển thời gian để đóng gói
|
15 phút
|
Thời gian chờ đóng gói. .
|
30 phút
|
Đóng gói
|
10 phút
|
Tổng thời gian
|
125 phút
|
Tỷ lệ giá trị gia tăng= Thời gian tạo ra giá trị gia tăng/ tổng thời gian giao hàng
= (35 + 20 + 10)/125 = 52%
Tỷ lệ giá trị gia tăng thấp cho thấy quá trình sản xuất kém. Một quy trình sản xuất tốt sẽ giảm thời gian sản xuất không có giá trị gia tăng xuống mức tối thiểu và do đó có tỷ lệ giá trị gia tăng cao.
Sản xuất chỉ trong thời gian làm ngắnhoặc loại bỏ thời gian không giá trị gia tăng. Ngược lại, các quy trình sản xuất truyền thống có thể có tỷ lệ giá trị gia tăng nhỏ tới 5%.
* Giảm thời gian thiết lập
Thiết lập là nỗ lực dành cho việc chuẩn bị một hoạt động hoặc quy trình cho một hoạt động sản xuất. Nếu thiết lập dài và tốn kém, kích thước lô (số lượng đơn vị) cho sản xuất liên quan thường lớn. Kích thước lô lớn cho phép chi phí thiết lập được trải đều trên nhiều đơn vị hơn và do đó, giảm chi phí cho mỗi đơn vị. Tuy nhiên, kích thước lô lớn làm tăng hàng tồn kho và thời gian.
Minh họa về thời gian thiết lậpvà thời gian giao hàng, giả định rằng một sản phẩm có thể được sản xuất trong Quy trình X hoặc Quy trìnhY như sau:
|
Quy trình X
|
Quy trình Y
|
Hoạt động A
|
1 phút
|
1 phút |
Hoạt động B
|
1 phút |
1 phút |
Hoạt động C
|
1 phút |
1 phút |
Tổng
|
3phút |
3phút |
Số lượng SPSX
|
1 SP
|
5 SP
|
Minh họa cho thấy thời gian thực hiện cho quy trình X là 3 phút. Ngược lại, thời gian thực hiện cho Quy trình Y là 15 phút. Thời gian thực hiện cho Quy trình Y dài hơn vì trong khi 3 đơn vị đang được sản xuất trong các hoạt động A, B và C, 12 đơn vị khác đang chờ để được xử lý. Do đó, phải mất một đơn vị năm phút cho mỗi thao tác, chờ đợi 4 phút.
Tổng thời gian chờ cho Quy trình Y là 12 phút
Tỷ lệ giá trị gia tăng cho Quy trình Y là 20% = 3 phút/ 15 phút
JIT nhấn mạnh giảm thời gian thiết lập để giảm kích cỡ lô. Bằng cách giảm kích thước lô, công việc trong quy trình và thời gian chờ được giảm xuống, do đó giảm tổng thời gian dẫn và tăng tỷ lệ giá trị gia tăng.
* Điều kiện áp dụng Just in time
– Áp dụng hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp có hoạt động sản xuất có tính chất lặp đi lặp lại.
– Đặc trưng quan trọng của mô hình JIT: áp dụng những lô hàng nhỏ với quy mô sản xuất gần như nhau, tiếp nhận vật tư trong suốt quá trình sản xuất tốt hơn là sản xuất những lô hàng lớn rồi để tồn kho, ứ đọng vốn. Nó cũng giúp dễ kiểm tra chất lượng, giảm thiệt hại khi có sai sót.
– Luồng “hàng hóa” lưu hành trong quá trình sản xuất và phân phối được lập chi tiết cho từng bước sao cho công đoạn tiếp theo thực hiện được ngay sau khi công đoạn trước hoàn thành. Không có nhân công hay thiết bị nào phải đợi sản phẩm đầu vào.
Mỗi công đoạn chỉ làm một số lượng sản phẩm/ bán thành phẩm đúng bằng số lượng mà công đoạn sản xuất tiếp theo cần tới.
Người công nhân ở quy trình tiếp theo chính là khách hàng của quy trình trước đó.
Họ có trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu bán sản phẩm được chuyển đến trước khi thực hiện công việc của mình. Sản phẩm không đạt yêu cầu sẽ bị loại bỏ ra khỏi dây chuyền và báo cho toàn Hệ thống để điều chỉnh kế hoạch kịp thời.
– Sử dụng mô hình Just in time đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà sản xuất và nhà cung cấp. Tăng cường phân công lao động xã hội thông qua hợp tác với các Công ty liên kết.
– Muốn Just in time thành công, Doanh nghiệp cần kết hợp đồng bộ nhiều biện pháp: áp dụng dây chuyền luồng một sản phẩm (sản phẩm được chuyển theo quy trình sản xuất chứ không theo bộ phận chuyên môn nhằm giảm thiểu chi phí vận chuyển), khả năng tự kiểm lỗi (công đoạn sau kiểm tra, nghiệm thu công đoạn trước), bình chuẩn hóa (phân bổ công việc đều mỗi ngày, không có ngày quá bận, ngày ít việc).
3. Kết luận
JIT là mô hình sản xuất vừa đúng lúc. Đây là kỹ thuật giúp cung cấp đúng chủng loại linh kiện, đúng số lượng, tại đúng nơi và vào đúng thời điểm cần thiết. Bằng phương pháp JIT, các công ty có thể cắt giảm chi phí một cách đáng kể. Chi phí hàng tồn kho đóng góp rất lớn vào chi phí của công ty, đặc biệt là trong doanh nghiệp sản xuất. Vì vậy áp dụng JIT làm giảm tối đa hiện tượng tồn kho, ứ đọng vốn, giảm diện tích kho bãi, tăng chất lượng sản phẩm, giảm phế liệu, sản phẩm lỗi, tăng năng suất nhờ giảm thời gian chờ đợi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1.PGS.TS Trương Bá Thanh (2009), Giáo trình Kế toán quản trị, Nhà xuất bản giáo dục.
2. Warren, Reeve, Duchac (2014), Financial andManagerial Accounting, South Western Cengaga Learning
3. http://sis.vnu.edu.vn/just-in-time-jit-he-thong-san-xuat-tuc-thoi-va-bi-quyet-thanh-cong-cua-toyota/
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: