TÌM HIỂU VỀ NHỮNG NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TOÀN CẦU
Những nguyên tắc kế toán quản trị toàn cầu
Kế toán quản trị là trái tim của một tổ chức, nơi giao nhau của tài chính và quản trị. Họ đưa ra các giải pháp có hệ thống bằng cách diễn giải điều phức tạp thành đơn giản và đưa ra lời thuyết phục đơn giản. Bốn nguyên tắc tổng quát được xem là xảy ra tuần tự như sau:
Nguyên tắc 1: Sự giao tiếp truyền đạt tầm nhìn có ảnh hưởng
Mục tiêu: dẫn đến các quyết định tốt hơn về chiến lược và thực thi chiến lược ở tất cả các cấp độ.
Kế toán quản trị bắt đầu và kết thúc với các cuộc đối thoại. Chức năng này cải thiện việc ra quyết định bằng cách trao đổi thông tin có ý nghĩa ở tất cả các giai đoạn của việc ra quyết định. Việc giao tiếp tốt về thông tin quan trọng cho phép kế toán quản trị kết nối các cụm hoạt động và hỗ trợ cách suy nghĩ hợp nhất. Hậu quả của các hoạt động của một bộ phận đến bộ phận khác sẽ dễ nhận ra, chấp nhận hoặc điều chỉnh.
Bằng việc thảo luận các nhu cầu của những người ra quyết định, thông tin thích hợp nhất có thể được tìm ra và phân tích. Điều này có nghĩa là những đề xuất sẽ hữu dụng và có tác động đối với người ra quyết định.
Nguyên tắc này liên quan đến việc điều chỉnh việc giao tiếp theo một cách thức phù hợp với quyết định được cân nhắc với người đang ra quyết định ( hoặc các đối tượng khác) và đối với phong cách hoặc các quy trình ra quyết định đang được sử dụng. Nguyên tắc yêu cầu phá vỡ sự phức tạp, cung cấp sự minh bạch về cách đạt được các kết luận. Khi thông tin được đúng người nhận vào đúng thời điểm, họ sẽ có vị trí tốt hơn để ra quyết định dẫn đến tạo ra giá trị trong dài hạn. Đó là cách kế toán quản trị tác động đến việc ra quyết định dựa trên thông tin.
Trao đổi về phát triển và tiến hành chiến lược
Trao đổi về việc tiến hành chiến lược xảy ra ở mọi cấp độ của tổ chức và nên liên quan đến toàn thể nhân viên, loại bỏ các hoạt động và cách suy nghĩ co cụm. Điều này cho phép nhìn xuyên suốt từ các mục tiêu hàng đầu và các nhân. Kế toán quản trị hỗ trợ các cuộc trao đổi chính xác với bằng chứng và sự đánh giá với đủ thông tin về tương lai.
Sự giao tiếp được điều chỉnh cho phù hợp
Mức độ chi tiết và phương pháp giao tiếp được điều chỉnh cho phù hợp với những người sử dụng thông tin, với quyết định được thảo luận và các phong cách ra quyết định khác nhau. Mức độ kiến thức về tài chính của đối tượng được tìm hiểu để trình bày thông tin theo cách dễ hiểu cho họ. Để từ đó thu được kết quả thông tin rõ ràng, đáng tin cậy, kịp thời và dựa trên bằng chứng phù hợp.
Cuộc giao tiếp có kết quả và có ảnh hưởng đưa ra một cái nhìn hợp nhất, toàn diện và cân đối về hoạt động trong quá khứ, tình hình tài chính hiện tại, tiềm năng trong tương lai và những đổi mới được lập kế hoạch của tổ chức. Các báo cáo luôn dựa trên khái niệm về tính minh bạch, cẩn thận, trách nhiệm quản lý, tính đáng tin cậy và loại bỏ đi:
+ Thông tin không trọng yếu
+ Tình trạng lộn xộn
+ Biệt ngữ
+ Tình trạng không rõ ràng
+ Định hướng kém
Sự giao tiếp hỗ trợ các quyết định tốt hơn
Mục đích của kế toán quản trị là cải thiện việc ra quyết định của tổ chức, những đề xuất được dựa trên 3 nguyên tắc khác được trình bày rõ ràng, ngắn gọn, dưới hình thức phù hợp kèm theo cơ sở lý luận. Điều này giúp xây dựng sự đồng thuận về hành động tốt nhất với quyết định cuối cùng dựa trên cơ sở vững mạnh.
Kế toán quản trị cũng cần hiểu tốt về những quyết định mà tổ chức đưa ra. Điều này có tác động đến việc thu thập và phân tích dữ liệu tuân theo nguyên tắc “thông tin thích hợp”. Việc phân tích thông tin sẽ không hữu dụng nếu không đưa ra tác động và tao ra giá trị dài hạn của tổ chức.
Nguyên tắc 2: Thông tin thích hợp
Mục tiêu:Giúp tổ chức lập kế hoạch và tìm ra thông tin cần thiết để thiết lập chiến lược và cách thức tiến hành.
Vai trò trung tâm của kế toán quản trị là cung cấp thông tin thích hợp có sẵn đến những người ra quyết định kịp thời. Theo nguyên tắc giao tiếp, cần truyền đạt và hiểu về quyết định cần đưa ra và các nhu cầu của người ra quyết định. Do đó nguyên tắc này liên quan đến việc xác định, thu thập, công nhận, chuẩn bị và lưu trữ thông tin. Điều này yêu cầu đạt được sự cân bằng phù hợp giữa:
+ Thông tin liên quan đến quá khứ, hiện tại và tương lai
+ Thông tin nội bộ và từ bên ngoài
+ Thông tin tài chính và phi tài chính (bao gồm các vấn đề về môi trường và xã hội)
Thông tin có sẵn tốt nhất
Các kết quả của những quyết định trở thành hiện thực trong tương lai. Do đó, để đảm bảo là thích hợp thì thông tin phải mang yếu tố dự đoán và ảnh hưởng trọng yếu đến kết quả.
Thông tin không có liên quan sẽ thường bao gồm các vấn đề như: các khoản chi phí cam kết hoặc chi phí chìm nhưng không phải là tất cả thông tin quá khứ là không hữu ích. Sự cải thiện liên tục dựa trên thông tin về các hoạt động có hoặc không có kết quả tốt trong các tình huống trong quá khứ để có thể lặp lại các quyết định tốt và tránh các quyết định sai lầm.
Kế toán quản trị lướt qua các nguồn thông tin có sẵn tốt nhất thích hợp với quyết định cần đưa ra, những người ra quyết định và cách thức hoặc quy trình ra quyết định được sử dụng. Bằng việc hiểu các nhu cầu của những người có liên quan như nêu ra trong nguyên tắc giao tiếp, thông tin thích hợp nhất cho quyết định được xác định, thu thập và chuẩn bị cho việc phân tích.
Thông tin đáng tin cậy và có thể tiếp cận được
Thông tin thích hợp đến quyết định có tính toàn vẹn. Để chuẩn bị dữ liệu cho việc phân tích phải được sắp xếp, phân loại và tinh lọc. Giá trị của nó dựa trên chất lượng, tính chính xác, tính nhất quán và kịp thời. Nó kịp thời liên quan đến các quyết định đã đưa ra hoặc sẽ đưa ra trong một thời kỳ cụ thể. Dữ liệu được bảo vệ
để tránh đi rủi ro thao túng và thất thoát. Nếu đưa ra dữ liệu không hoàn chỉnh hoặc không xác thực, cần lưu ý để những người ra quyết định có thể xác định mức độ họ có thể tin tưởng vào dữ liệu.
Thông tin có ngữ cảnh
Kế toán quản trị sử dụng thông tin với 3 đặc điểm chính:
+ Có liên quan đến thời gian: Thông tin được rút ra từ quá khứ và hiện tại cũng như những tầm nhìn có tính dự báo về tương lai.
+ Có liên quan đến ranh giới: Thông tin không bị giới hạn bởi những ranh giới truyền thống của tổ chức. Thông tin được rút ra từ nội bộ và từ bên ngoài tổ chức bao gồm các hệ thống tài chính và hoạt động, từ các khách hàng, các đối tác kinh doanh, các nhà cung cấp, các thị trường và kinh tế vĩ mô.
+ Có liên quan đến dữ liệu: Thông tin có tính định lượng ( cả tài chính và phi tài chính)
Các kỹ năng định tính và định lượng là cần thiết trong kế toán quản tị, để sử dụng trong việc ra quyết định trên cơ sở của dữ liệu quá khứ, hiện tại và những tầm nhìn có tính dự báo.
Ví dụ, kế toán quản trị có thể cung cấp tầm nhìn theo thời gian để xác định phần thưởng liên quan đến hoạt động. Chức năng năng có thể cung cấp tầm nhìn từ thông tin thực về hiện tại để giám sát việc tiến hành các chiến lược và các kế hoạch để điều chỉnh hướng đến mục tiêu. Bằng việc sử dụng cách lập kế hoạch các tình huống, dự báo và các công cụ dự báo khác, kế toán quản trị cũng cung cấp tầm nhìn xa để hướng dẫn việc thiết lập chiến lược.
Loại thông tin được sử dụng có thể là cả tài chính và phi tài chính, các vấn đề nội bộ và bên ngoài bao gồm cả vấn đề môi trường và xã hội.
Khi đã chuẩn bị thông tin thích hợp, các thông tin này có thế được sử dụng trong mô hình và phân tích giá trị tạo ra.
Nguyên tắc 3: Phân tích tác động đến giá trị - thông qua phân tích các tình huống và mô hình
Mục tiêu: Để mô phỏng các tình huống khác nhau nhằm minh họa cho quan hệ nguyên nhân và kết quả giữa đầu vào và kết quả
Nguyên tắc này chú trọng vào sự tương tác giữa kế toán quản trị và mô hình kinh doanh. Bằng việc thiết lập mô hình tác động của các cơ hội và rủi ro, định lượng được tác động lên các kết quả chiến lược và đánh giá được khả năng một kết quả được yêu cầu sẽ tạo ra, duy trì và triệt tiêu giá trị.
Kế toán quản trị sử dụng thông tin thích hợp trong nguyên tắc 2 để phát triển các mô hình tình huống. Nỗ lực trong việc đánh giá các tình huống phải tương thích với tầm quan trọng của quyết định cần đưa ra. Một số mô hình tình huống sẽ đơn giản và ít nỗ lực trong khi mô hình khác phức tạp hơn và cần cân nhắc nhiều yếu tó phức tạp hơn.
Nguyên tắc này yêu cầu sự hiểu biết thấu đáo về mô hình kinh doanh và môi trường kinh tế vĩ mô rộng lớn hơn. Nó liên quan đến việc phân tích thông tin theo con đường tạo ra giá trị, đánh giá các cơ hội và chú trọng vào các rủi ro, chi phí và khả năng tạo ra giá trị của các cơ hội.
Những mô phỏng đưa ra các lựa chọn
Việc phân tích tình huống làm cho việc đánh giá các quyết định của tổ chức chính xác hơn. Bằng cách giả định mô hình tình huống để đánh giá tác động của các cơ hội và rủi ro cụ thể, các tổ chức có các quyết định tốt hơn về việc tận dụng cơ hội hoặc giảm thiểu rủi ro.
Các mô hình giúp các tổ chức định lượng khả năng một cơ hội thành công hoặc một rủi ro xảy ra và giá trị mà cơ hội đó tạo ra hoặc rủi ro đó triệt tiêu.
Việc phân tích tình huống cân nhắc môi trường bên ngoài mà các tổ chức hoạt động – đặc biệt là môi trường cạnh tranh, pháp lý và kinh tế vĩ mô. Việc phân tích cũng bao gồm các vấn đề hành vi, chẳng hạn như kiến thức về các nhân tố phát sinh chi phí, các rủi ro và giá trị. Khi có thông tin về tính sẵn có trong dài hạn của các nguồn lực cần thiết, mô hình kinh doanh có thể được đánh giá về sự liên quan và khả năng phục hồi của nó trên thị trường.
Các hành động được sắp xếp thứ tự ưu tiên tùy theo tác động đến các kết quả
Kế toán quản trị chuyển đổi thông tin thành tầm nhìn bằng cách phân tích tác động đến các kết quả của các tình huống được cân nhắc. Những lựa chọn này có các tác động khác nhau đến chi phí, rủi ro và giá trị của tổ chức. Các tình huống mô tả bù trừ giữa các lựa chọn để các chi phí cơ hội cũng được xem xét đến trong các quyết định. Kế toán quản trị sắp thứ tự ưu tiên cho các hành động sử dụng lý luận chặt chẽ từ các mô hình. Một sự hiểu biết thấu đáo về các mục tiêu được đồng thuận của tổ chức có nghĩa là các hành động được sắp thứ tự theo giá trị hơn là chi phí.
Nguyên tắc 4: Trách nhiệm quản lý tạo niềm tin
Mục tiêu: Chủ động quản lý các mối quan hệ và các nguồn lực để bảo vệ các tài sản tài chính và phi tài chính, dang tiếng và giá trị của tổ chức.
Như tuyên bố ở trên, chức năng kế toán quản trị hiệu quả trở thành hiện thực khi con người áp dụng những nguyên tắc vào đơn vị của họ. Những nhân sự tuân theo các giá trị tốt và thông lệ tốt nhất một cách nhất quán trở thành những người bảo vệ đáng tin cậy cho giá trị của một tổ chức.
Việc lập kế hoạch và quản lý có trách nhiệm đối với các nguồn lực đảm bảo tính sẵn có của chúng cho các thế hệ tương lai. Các mối quan hệ giúp các tổ chức tiếp cận được các nguồn lực. Niềm tin là nền tảng cho các mối quan hệ tốt, bất kể là quan hệ giữa các đồng nghiệp hay giữa các tổ chức và các khách hàng, các nhà đầu tư, các nhà cung cấp và xã hội rộng lớn hơn. Các chuyên viên kế toán quản trị được tin là hành động có đạo đức, có trách nhiệm giải trình và quan tâm đến các giá trị của tổ chức, các yêu cầu quản trị và các trách nhiệm với xã hội.
Nguyên tắc này liên quan đến việc cảnh giác về các mâu thuẫn quyền lợi có thể có và không đặt các lợi ích thương mại ngắn hạn hoặc cá nhân lên trên lợi ích dài hạn của tổ chức hoặc các bên có liên quan của tổ chức. Nguyên tắc yêu cầu các chuyên viên kế toán quản trị hành xử, khuyến khích các đồng nghiệp hành xử với tính chính trực, tính khách quan và thách thức có tính chất xây dựng bất kỳ quyết định nào không theo khuôn khổ các giá trị của tổ chức.
Trách nhiệm giải trình và uy tín.
Các chuyên viên kế toán quản trị phải có năng lực giải đáp cho các khách hàng trực tiếp của họ và các bên liên quan khác về các quyết định được đưa ra mà họ có liên quan. Có trách nhiệm giải trình về các quyết định làm giảm đi rủi ro bất cẩn hoặc đưa ra các quyết định sai lầm. Các chuyên viên kế toán quản trị cam kết với việc cân bằng các nhu cầu của các bên có liên quan khác nhau trong quá trình ra quyết định và giải đáp các câu hỏi từ bất kỳ các nhân hoặc nhóm nào có tác động đến hoặc bị tác động từ quyết định.
Nhận thức được các quyền lợi mâu thuẫn nhằm cải thiện việc quản lý các bên có liên quan và là một cân nhắc quan trọng khi sắp xếp thứ tự ưu tiên của các nhóm có liên quan. Chủ động tìm kiếm phản hồi và phản ứng với các câu hỏi hoặc phàn nàn sẽ hỗ trợ sự giám sát của những người có quyền lợi trong hoạt động của tổ chức. Điều này nâng cao niềm tin, uy tín và tính hợp pháp của tổ chức, có tác dụng tích cực đến việc cải thiện các quy trình và danh tiếng.
Tính bền vững
Các tổ chức bền vững đạt được hiệu quả kinh tế dài hạn trong khi tạo ra giá tri tích cực cho xã hội và tối thiểu hóa tác động đến môi trường. Kế toán quản trị định hướng các hoạt động bền vững với chiến lược bằng cách kết nối chúng với các động lực và mô hình kinh doanh. Chức năng này cung cấp cho những người ra quyết định thông tin về các nhân tố về tính bền vững hợp nhất chúng vào việc lập kế hoạch và báo cáo trong kinh doanh. Các rủi ro về kinh tế, môi trường và xã hội được xác định theo một cách có hệ thống.
Các tổ chức cần điều chỉnh để thích nghi với tình hình các nguồn lực khan hiếm có nguy cơ cạn kiệt và cần có thời gian dài để hồi phục. Họ phải giảm đi sự phụ thuộc vào nhiên liệu dầu lửa, xây dựng các kỹ năng có liên quan và hương tối thiểu hóa bất kỳ tác động tiêu cực nào mà hoạt động của họ đối với xã hội và môi trường. Hoạt động kinh tế của một tổ chức phụ thuộc và tác động đến các yếu tố bên ngoài và xu hướng lớn ( chẳng hạn như sự khan hiếm vốn tự nhiên, thay đổi khí hậu và phát triển dân số). Chẳng hạn như ngày càng quan trọng để các tổ chức hiểu được chi phí thực của các sự lựa chọn và cân nhắc các yếu tố này trong các quyết định.
Ví dụ: Nếu một tổ chức trả cho một loại hàng hóa chỉ là một phần của chi phí thực của sản phẩm đó, hàng hóa đó có thể góp phần gia tăng nạn phá rừng và làm tăng thải khí carbon và thay đổi khí hậu.
Tính chính trực và đạo đức
Khi thực hiện chiến lược, các chuyên gia kế toán quản trị định hướng các hành động của họ theo khuôn khổ các giá trị của tổ chức. Các giá trị cốt lõi của tổ chức có thể cung cấp tiêu chuẩn chọn lọc cho các quyết định để thoát khỏi tình trạng khó quyết định.
Cần thận trọng khi tiến hành công việc và giữ vững các cam kết. Nổ lực trong mỗi việc làm để tránh cung cấp thông tin gây hiểu lầm và giải thích sai. Tuân theo luật đạo đức và các quy định. Chất vấn hành vi sai sót và báo cáo lên cấp có thẩm quyền; tố cáo nếu được yêu cầu. Chất vấn các giả định mang tính lối mòn là kết quả của tư duy phê phán và thẩm tra dữ liệu mà kế toán quản trị có liên quan.
Các kế toán quản trị công chứng toàn cầu chịu sự quản lý về đạo đức nghề nghiệp của cơ quan quản lý tương ứng là AICPA hoặc CIMA. Cả hai quy định đạo đức nghề nghiệp của CIMA và AICPA tương ứng và được xây dựng trên: tính trung thực và khách quan; năng lực chuyên môn và hành động cẩn trọng; hành vi và cư xử chuyên nghiệp.
Tóm lại, những nguyên tắc kế toán quản trị toàn cầu sẽ có liên quan đến tất cả các kế toán quản trị chứ không riêng cho những người nắm giữ học vị CGMA.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: