CHI PHÍ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH KHI CÔNG TY HOẠT ĐỘNG KHÔNG LIÊN TỤC HOẶC TÀI SẢN THEO TÍNH CHẤT MÙA VỤ
Khấu hao TSCĐ là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị TSCĐ đã bị hao mòn và là một hình thức xác định giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng được phân bổ một cách có hệ thống theo đúng quy định của pháp luật theo Thông tư 45/2013/TT-BTC.
Có thể nói khấu hao TSCĐ nhằm giúp doanh nghiệp thu hồi đồng vốn đã bỏ ra để mua TSCĐ đó dần dần và doanh nghiệp sẽ thu hồi được đầy đủ số vốn đó khi TSCĐ hết thời gian sử dụng. Khấu hao TSCĐ cũng được xem là một biện pháp giúp doanh nghiệp thực hiện việc bảo toàn vốn cố định của mình. Giúp doanh nghiệp xác định được giá thành sản phẩm, đánh giá kết quả kinh doanh. Là cơ sở để tính toán việc tái đầu tư và tái sản xuất.
Theo Điều 9, Thông tư 45/2013/TT-BTC, doanh nghiệp được phép trích khấu hao TSCĐ trong các trường hợp sau:
+ TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ cho người lao động của doanh nghiệp quy định tại Khoản 1, Điều 9, Thông tư 45/2013/TT-BTC có tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất, bị hư hỏng mà không thể sửa chữa, khắc phục được.
+ Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ.
+ Doanh nghiệp thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp thuê TSCĐ thuê tài chính cam kết không mua lại tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính.
Trường hợp đánh giá lại giá trị TSCĐ đã hết khấu hao để góp vốn, điều chuyển khi chia tách, hợp nhất, sáp nhập thì các TSCĐ này phải được các tổ chức định giá chuyên nghiệp xác định giá trị nhưng không thấp hơn 20% nguyên giá tài sản. Các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá theo phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF). Ngoài ra còn có các trường hợp như: TSCĐ được mua dưới hình thức trao đổi, nhượng bán TSCĐ, thanh lý TSCĐ …
Căn cứ Thông tư 45/2013/TT-BTC tại Điều 9 quy định về nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định như sau: “1. Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây:
– TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
– TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất.
– TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).
– TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
– TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).
– TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.
– TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.”
Căn cứ theo quy định trên thì tất cả tài sản cố định của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao dù tài sản đó đang không sử dụng, tài sản chờ thanh lý.
Vậy chi phí khấu hao của tài sản đó có được tính vào chi phí được trừ khi quyết toán thuế TNDN không?
Căn cứ Thông tư 78/2014/TT-BTC tại Điều 6, Khoản 2, Điểm 2.2 quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau “2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau: a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. i) Trường hợp tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang dùng cho sản xuất kinh doanh nhưng phải tạm thời dừng do sản xuất theo mùa vụ với thời gian dưới 09 tháng; tạm thời dừng để sửa chữa, để di dời di chuyển địa điểm, để bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ, với thời gian dưới 12 tháng, sau đó tài sản cố định tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì trong khoảng thời gian tạm dừng đó, doanh nghiệp được trích khấu hao và khoản chi phí khấu hao tài sản cố định trong thời gian tạm dừng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Doanh nghiệp phải lưu giữ và cung cấp đầy đủ hồ sơ, lý do của việc tạm dừng tài sản cố định khi cơ quan thuế yêu cầu.”
Căn cứ theo quy định trên chi phí khấu hao TSCĐ được ghi nhận như sau:
- Đối với các tài sản không sử dụng, không phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì chi phí khấu hao của tài sản không được tính vào chi phí được trừ. Doanh nghiệp trích khấu hao tài sản theo đúng quy định của Thông tư 45/2013/TT-BTC và loại khỏi chi phí khi làm quyết toán thuế TNDN
- Đối với tài sản hỏng do sản xuất theo mùa vụ dưới 9 tháng, tài sản tạm dừng để sửa chữa, bảo dưỡng theo định kỳ, di dời chuyển địa điểm với thời gian dưới 12 tháng sau đó tài sản đó tiếp tục phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp vẫn trích khấu hao tài sản theo quy định và chi phí khấu hao của tài sản được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Doanh nghiệp lưu giữ hồ sơ về thời gian tạm ngừng, lý do tạm ngừng việc sử dụng tài sản.
Tài liệu tham khảo:
1. Thông tư 78/2014/TT-BTC
2. Thông tư 45/2013/TT-BTC
» Danh sách Tập tin đính kèm:
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: