(+84) 236.3827111 ex. 402

Bài viết - ThS. Lê Thị Huyền Trâm - ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU  THEO PHƯƠNG PHÁP P/E


 

 

 

ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU  THEO PHƯƠNG PHÁP P/E

                                                                        Th.S Lê Thị Huyền Trâm

                                                                        BM Kiểm toán và phân tích

Các chỉ số tài chính sẽ giúp chúng ta xem xét sâu hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp, là công cụ để dự báo tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Trong các chỉ số tài chính thì chỉ số P/ E(Price to Earning Ratio) được sử dụng rất phổ biến, là một chỉ số tài chính quan trọng dùng để đánh giá mối liên hệ giữa giá hiện tại của một cổ phiếu và tỷ số thu nhập trên cổ phần. Bài viết tìm hiểu thêm về chỉ số này nhằm giúp nhà đầu tư phân tích số liệu.

Từ khóa: phân tích, chỉ số, chứng khoán         

      1. Khái niệm chỉ số P/E

P/E là viết tắt của Price to Earning Ratio (PER) là hệ số giá trên lợi nhuận một cổ phiếu. Chỉ số P/E còn gọi là tỷ số P/E, hệ số P/E (PER). Đây là một chỉ số tài chính quan trọng dùng để đánh giá mối liên hệ giữa giá hiện tại của một cổ phiếu và tỷ số thu nhập trên cổ phần, điều đó thể hiện nhà đầu tư sẵn sàng trả giá bao nhiêu cho một cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.

Có 2 loại P/E:

  • Trailing P/E: loại lấy thu nhập 1 năm trước đó. Khi nói P/E thì được hiểu là P/E trailing.
  • Forward PE (P/E dự phóng) loại dự báo thu nhập 1 năm tiếp theo.

Chỉ số P/E là một trong những công cụ để định giá cổ phiếu khi đầu tư chứng khoán

Chỉ số P/E chính bằng số năm mà nhà đầu tư hòa vốn khi đầu tư vào doanh nghiệp, nếu lợi nhuận không đổi.

2. Cách tính chỉ số P/E

P/E = Giá thị trường / EPS

Hay  P/E = Vốn hóa công ty / Lợi nhuận sau thuế


P = Price = Market Price: Giá thị trường tại thời điểm giao dịch.
EPS =  Earning Per Share: Lợi nhuận ròng của một cổ phiếu

Trong đó

 EPS  = (Lợi nhuận sau thuế – Cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / Tổng số cổ phiếu thường đang lưu hành)

Ý nghĩa: P/E thể hiện giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nói cách khác là nhà đầu tư sẵn sàng trả giá bao nhiêu cho một đồng thu nhập. P/E được tính toán dựa trên số liệu trong vòng 1 năm.

Ví dụ:

Nếu giá cổ phiếu của Vinamilk VNM  bán trên thị trường chứng khoán là 150.000 đồng và thu nhập của mỗi cổ phiếu là 7.500đ thì chỉ số P/E sẽ là 20 ( =150.000 / 7.500), điều này có nghĩa là nhà đầu tư sẵn sàng trả 20 đồng cho mỗi 1 đồng lợi nhuận của Vinamilk kiếm được trong 1 năm. Nếu Chỉ số P/E giảm xuống còn 10 có nghĩa là nhà đầu tư chỉ trả 10 đồng cho mỗi 1 đồng lợi nhuận.

Qua ví dụ trên, chúng ta thấy vai trò của chỉ số này quan trọng như nào. Chỉ số P/E dùng để đánh giá tình hình hoạt động của một doanh nghiệp, có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định của nhà đầu tư. Nhà đầu tư sẽ dựa vào hệ số P/E để phân tích, đánh giá, so sánh giữa các doanh nghiệp.

Thông thường, chỉ số P/E dao động từ 5- 15.

* Nếu chỉ số P/E lớn hơn 20 thì được xem là cao, khi đó có nghĩa là:

- Cổ phiếu doanh nghiệp đang được định giá cao.

- Doanh nghiệp có tiềm năng phát triển trong tương lai.

- Lợi nhuận ít nhưng chỉ mang tính tạm thời.

- Doanh nghiệp ở vùng đáy chu kỳ kinh doanh – cổ phiếu theo chu kỳ.

* Nếu chỉ số P/E thấp, có nghĩa là:

- Cổ phiếu của doanh nghiệp đang bị định giá thấp.

- Doanh nghiệp đang gặp vấn đề (tài chính, hoạt động  kinh doanh…).

- Công ty có được những khoản lợi nhuận đột biến (ví dụ như bán tài sản,…).

- Doanh nghiệp ở vùng đỉnh chu kỳ kinh doanh – cổ phiếu theo chu kỳ.

Chỉ số P/E chỉ có tác dụng thực sự khi chúng ở cùng hoàn cảnh, điều kiện như nhau. Một số yếu tố ảnh hưởng đến P/E  như tốc độ tăng trưởng, lợi thế cạnh tranh, độ an toàn hay rủi ro về mặt tài chính, ngành kinh doanh, điều kiện vĩ mô như lạm phát, lãi suất, tốc độ tăng trưởng GDP… của đất nước…Khi các điều kiện kinh doanh, tài chính, vĩ mô như nhau, thì chỉ số P/E càng thấp càng tốt.

Chỉ số P/E truyền thống- tức là tỷ lệ P/E mà bạn vẫn thấy hàng ngày trên các tạp chí chứng khoán- còn gọi là chỉ số P/E hiện tại. Để tính chỉ số P/E này người ta lấy giá cổ phiếu chia cho lợi tức cổ phiếu của 12 tháng gần nhất.
Bên cạnh đó các nhà đầu tư còn sử dụng chỉ số P/E tương lai bằng cách lấy giá cổ phiếu chia cho lợi tức cổ phiếu của năm sau do thị trường chứng khoán ước lượng và tính toán.



Như vậy chỉ số P/E nào tốt hơn? Làm sao xác định chỉ số P/E hợp lý. Chỉ số P/E truyền thống có ưu điểm là nó phản ánh tình hình thực tế của doanh nghiệp vì mẫu số ( E) là con số thực tế đã được kiểm toán và báo cáo cho Uỷ ban chứng khoán và hối đoái. Tuy nhiên, nhược điểm của nó là lợi nhuận này chắc chắn sẽ thay đổi trong tương lai. Do đó, bằng cách ước tính lợi nhuận trong tương lai, chỉ số P/E tương lai dự đoán cả mức tăng trưởng của doanh nghiệp. Mặc dù con số ước tính này có thể không chính xác, ít nhất nó cũng giúp các nhà đầu tư có cơ sở để tham khảo ra quyết định đầu tư.

Đánh giá P/E dựa vào các góc độ:

- Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp: Nếu chỉ số tăng trưởng của doanh nghiệp chỉ từ 5-7% mà chỉ số P/E vẫn đạt mức cao, chứng tỏ giá cổ phiếu của doanh nghiệp này rất cao

- Chỉ số P/E của ngành: Phải so sánh chỉ số P/E trong cùng một ngành, nếu bạn so sánh chỉ số P/E của một công ty điện với P/E của một công ty kỹ thuật cao thì điều đó là vô nghĩa

- Mức độ lạm phát, lãi suất trái phiếu: P/E sẽ trở nên vô ích nếu không phản ánh mức độ lạm phát, lãi suất,…

- Các rủi ro của doanh nghiệp như: Nợ, các rủi ro kinh doanh: rủi ro về quản trị, khả năng xâm nhập ngành.

3. Định giá cổ phiếu theo phương pháp P/E

Công thức định giá cổ phiếu và các yếu tố cấu thành của chỉ số P/E, công thức cho doanh nghiệp tăng trưởng đều:

 

Công thức trên, ta thấy được các yếu tố có thể tác động làm thay đổi chỉ số P/E như là:

  • Tỷ lệ tăng trưởng cổ tức – g
  • Tỷ lệ chi trả cổ tức – b
  • Mức cổ tức được trả – DIV
  • Tỷ suất sinh lợi đòi hỏi – r

4. Kết luận

Chỉ số P/E được các nhà đầu tư sử dụng rất phổ biến trong phân tích tài chính. Tuy nhiên tỷ lệ này cũng có những hạn chế nhất định (nếu chúng ta không hiểu dễ bị nhầm lẫn dẫn đến định giá sai) nhưng nó có ưu điểm là dễ tính và dễ hiểu, dùng để định giá công ty nhanh chóng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

   1.PGS.TS Trương Bá Thanh (2009), Giáo trình Kế toán quản trị, Nhà xuất bản giáo dục.

2. TS. Phạm Thị Thủy (2019), Báo cáo tài chính Phân tích- dự báo và định giá,  Nhà xuất bản ĐH Kinh tế quốc dân.

3. http://diendanchungkhoan.vn/threads/330544-Chi-o-P-E-la-gi-xac-dinh-chi-so-P-E-sao-cho-dung-chinh-xac

4. https://cophieux.com/chi-so-pe/