XÂY DỰNG KHUNG GIÁ PHÍ CHO HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP-GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO TÍNH MINH BẠCH VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA DỊCH VỤ KIỂM TOÁN TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
NCS.ThS. Phan Thanh Hải
Phó Trưởng khoa Kế toán
Đại học Duy Tân
182 Nguyễn Văn Linh – TP Đà Nẵng
Kiểm toán độc lập ở Việt Nam đã có 20 năm hình thành phát triển và cho đến nay đã có gần 170 công ty kiểm toán được cấp phép hoạt động, góp phần thực hiện việc cung cấp các dịch vụ kiểm toán và tư vấn theo yêu cầu của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nền kinh tế. Thực tế cho thấy trong những năm vừa qua, bên cạnh những đóng góp và thành tựu to lớn đã đạt được, ngành kiểm toán độc lập vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập trong quá trình hoạt động. Một trong số đó là tình trạng hạ thấp giá phí và thời gian kiểm toán để giữ được khách hàng, thị phần của một số công ty kiểm toán; tình trạng giá phí chênh lệch giữa các công ty kiểm toán có vốn đầu tư nước ngoài với các công ty kiểm toán trong nước. Đây là một vấn đề rất được cả xã hội quan tâm đặc biệt trong bối cảnh hội nhập sâu rộng như hiện nay.
Nội dung bài viết đi sâu vào việc phân tích sự cần thiết, yếu tố xác định giá phí và thực hiện một số các đề xuất, kiến nghị về việc xây dựng khung giá phí cho hoạt động kiểm toán độc lập trong thời gian đến.
Sự cần thiết phải xác định khung giá phí cho hoạt động kiểm toán độc lập
Với đặc thù của ngành kiểm toán độc lập là tổ chức của các KTV chuyên nghiệp, thực hiện các dịch vụ kiểm toán, dịch vụ tư vấn theo yêu cầu của khách hàng trên cơ sở các hợp đồng kiểm toán, hợp đồng cung cấp dịch vụ thì giá phí là một trong những điều khoản cực kỳ quan trọng quyết định đến tính thực thi trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên liên quan. Hợp đồng kiểm toán hay hợp đồng cung cấp dịch vụ đều mang bản chất là hợp đồng kinh tế và được lập trên cơ sở thỏa thuận theo Luật dân sự và luật thương mại của nước ta.Việc thỏa thuận giá phí hoàn toàn trên cơ sở tự nguyện giữa công ty kiểm toán với khách hàng dựa trên nguyên tắc “hợp tác bình đẳng-cả hai bên cùng có lợi”.
Thực tế trong những năm vừa qua, tình trạng nhiều công ty kiểm toán mà đặc biệt là các công ty kiểm toán có quy mô vừa và nhỏ tìm nhiều cách cạnh tranh với các công ty kiểm toán có quy mô lớn đang diễn ra rất quyết liệt. Chiến thuật hạ thấp giá phí kiểm toán, thời gian kiểm toán để tiết kiệm các nguồn lực từ phía công ty kiểm toán, từ phía khách hàng được sử dụng triệt để nhằm khai thác và giữ chân các khách hàng, đảm bảo sự tồn tại và thực hiện các mục tiêu lợi nhuận của các công ty này. Tình trạng này dẫn đến các công ty kiểm toán có quy mô lớn, có uy tín và thương hiệu lớn buộc phải gia nhập cuộc đua hạ thấp giá phí để cạnh tranh lại với các công ty kiểm toán có quy mô vừa và nhỏ. Chính điều này đã dẫn đến nhiều cuộc kiểm toán, tư vấn không có hoặc suy giảm về chất lượng rất nghiêm trọng, ảnh hưởng đến tính minh bạch của các thông tin công bố cho các bên hữu quan. Điển hình là các vụ việc liên quan đến công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết, công ty dược Viễn Đông (DVD)...trong thời gian qua.
Từ những thực trạng trên cho thấy, việc xác định một khung giá phí cơ bản cho hoạt động kiểm toán độc lập ở nước ta đang là một vấn đề hết sức cấp thiết bởi nhiều lý do :
- Khung giá phí kiểm toán sẽ là căn cứ để các công ty kiểm toán xác định được lợi nhuận kế hoạch, chiến lược phát triển các sản phẩm dịch vụ, chiến lược thâm nhập thị trường, chiến lược quảng cáo, chiêu thị, chiến lược phát triển nguồn nhân lực... của mình trong điều kiện hiện nay.
- Khung giá phí kiểm toán sẽ là căn cứ để các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân xác định được chi phí kiểm toán hàng năm; lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán phù hợp với yêu cầu, mục đích của điều kiện của mình.
- Khung giá phí kiểm toán sẽ là căn cứ định lượng cụ thể để đánh giá và thực hiện việc KSCL dịch vụ kiểm toán của Hiệp hội và các cơ quan quản lý nhà nước; tạo điều kiện thuận lợi cho việc thống kê, hoạch định chiến lược phát triển của ngành trong thời gian đến.
Trên cơ sở tính cấp thiết đó, tác giả mạnh dạn xin nêu ra một số các yếu tố ảnh hưởng đến việc xác định khung giá phí cho hoạt động kiểm toán độc lập ở nước ta trong thời gian đến như sau :
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xác định khung giá phí cho hoạt động kiểm toán độc lập
Về cơ bản cơ sở xác định khung giá phí cho hoạt động kiểm toán độc lập dựa trên nhiều yếu tố có liên quan đến các bên hữu quan. Trong đó các yếu tố đóng vai trò quyết định đó chính là các yếu tố từ phía công ty kiểm toán và các yếu tố từ phía khách hàng. Cụ thể như sau :
1. Các yếu tố từ phía công ty kiểm toán
Theo quan điểm của tác giả, các yếu tố này gồm có : Thương hiệu, uy tín của công ty kiểm toán; Trình độ và năng lực của đội ngũ KTV; Thời gian thực hiện công việc ; Quan điểm điều hành và kỳ vọng của nhà quản lý; Các nguồn lực khác (chương trình, cơ sở vật chất, điều kiện làm việc...)
+ Thương hiệu và uy tín của công ty kiểm toán
Có thể nói không chỉ trong dịch vụ kiểm toán mà trong tất cả các lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh, thương hiệu và uy tín của một doanh nghiệp luôn là yếu tố hàng đầu quyết định đến giá cả của sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp đó cung cấp cho khách hàng. Hiện tại trong số các doanh nghiệp kiểm toán hiện nay có thể thấy rõ được các thương hiệu mạnh và có uy tín đều là các công ty kiểm toán có quy mô lớn, được đầu tư có chiều sâu, có tầm nhìn và sứ mạng phục vụ cộng đồng một cách lâu dài, bền vững. Điển hình là các công ty kiểm toán có vốn đầu tư nước ngoài thuộc nhóm Big Four, các công ty kiểm toán hợp danh, các công ty kiểm toán là thành viên của các hãng kiểm toán quốc tế có uy tín, các công ty kiểm toán được thành lập và có thời gian hoạt động lâu năm.
Yếu tố thương hiệu, uy tín chính là sự trải nghiệm và đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ của các công ty kiểm toán qua thời gian trong nhận thức của khách hàng. Vì vậy thương hiệu, uy tín của doanh nghiệp kiểm toán càng lớn thì giá phí càng cao và ngược lại. Tuy nhiên yếu tố này chịu sự chi phối và ảnh hưởng của các yếu tố khác cả bên trong và ngoài doanh nghiệp kiểm toán.
+ Trình độ và năng lực của đội ngũ KTV
Đối với bất kỳ ngành nghề nào thì yếu tố con người vẫn là yếu tố chủ đạo quyết định. Do vậy trong hoạt động kiểm toán độc lập thì trình độ và năng lực của đội ngũ KTV lại càng là yếu tố đóng vai trò cực kỳ quan trọng đến nhiều vấn đề, trong đó có việc xác định được giá phí cho từng hợp đồng kiểm toán, hợp đồng cung cấp dịch vụ cụ thể. Một cuộc kiểm toán hoặc tư vấn có sự tham gia của các KTV có kinh nghiệm và trình độ bằng cấp chuyên nghiệp sẽ luôn đảm bảo cho việc thành công của dịch vụ cung cấp cho khách hàng, đảm bảo cho việc tạo ra giá trị gia tăng cho thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp kiểm toán. Chính vì vậy một cuộc kiểm toán, tư vấn có sự tham gia của nhiều KTV có thâm niên, bằng cấp chuyên nghiệp thì giá phí sẽ cao hơn và ngược lại.
+ Thời gian thực hiện công việc
Thời gian vừa là một nguồn lực rất quan trọng để thực hiện bất kỳ một công việc nào, chính vì vậy theo quan điểm của tác giả thời gian cũng là một trong số các yếu tố quan trọng làm cơ sở xác định khung giá phí cho hoạt động kiểm toán độc lập. Thời gian thực hiện càng dài thì giá phí kiểm toán càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên nhà quản lý tại các doanh nghiệp kiểm toán cần hoạch định rõ khung thời gian cung cấp các dịch vụ một cách hợp lý trên cơ sở các nguồn lực của mình một cách rõ ràng, định lượng.
+ Quan điểm điều hành và kỳ vọng của nhà quản lý doanh nghiệp kiểm toán
Quan điểm điều hành và kỳ vọng của nhà quản lý cũng là yếu tố quyết định đến giá phí của hoạt động dịch vụ mà các công ty kiểm toán cung cấp cho khách hàng. Một nhà quản lý dựa trên quan điểm và triết lý kinh doanh lâu dài, trên nền tảng nhân văn của đạo đức nghề nghiệp, đạo đức kinh doanh và xây dựng thương hiệu vững mạnh sẽ có căn cứ xác lập khung giá phí khác với một nhà quản lý dựa trên quan điểm tìm mọi cách thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và lợi ích trước mắt. Bài học chạy đua vượt trần khung lãi suất huy động trong ngành ngân hàng thời gian vừa qua là minh chứng rõ nét cho luận điểm này.
+ Các nguồn lực khác của doanh nghiệp kiểm toán
Ngoài các yếu tố trình bày như trên thì căn cứ xác định giá phí đối với các doanh nghiệp kiểm toán còn dựa trên các nguồn lực quan trọng phục vụ cho mục đích kinh doanh dịch vụ cho khách hàng. Các nguồn lực khác có thể kể đến đó chính là chương trình kiểm toán, phân cấp tài chính, cơ sở vật chất và điều kiện làm việc của KTV, đội ngũ quản lý của công ty ..v.v...
2. Các yếu tố từ phía khách hàng
Theo quan điểm của tác giả thì các yếu tố thuộc về khách hàng dẫn đến việc xác định được khung giá phí cho hoạt động kiểm toán đó là : Nhận thức về các dịch vụ được cung cấp bởi các doanh nghiệp kiểm toán; Yêu cầu, mục đích của việc sử dụng các dịch vụ của doanh nghiệp kiểm toán.
+ Nhận thức của khách hàng về các dịch vụ được cung cấp bởi các DN kiểm toán
Nhận thức của khách hàng luôn là rào cản lớn nhất để thiết lập các quy định về giả cả trong tất cả các lĩnh vực nói chung và trong việc thiết lập khung giá phí cho hoạt động kiểm toán độc lập nói riêng. Điều này thể hiện rõ nguyên tắc bình đẳng trong sự thỏa thuận của khách hàng đối với doanh nghiệp kiểm toán trên cơ sở hiểu rõ tính chất công việc và các dịch vụ mà khách hàng được cung cấp.Khách hàng phải hiểu rằng giá trị của dịch vụ mà họ được cung cấp bởi các doanh nghiệp kiểm toán mà họ nhận được phải tỷ lệ thuận với giá phí mà họ phải chi trả. Đồng thời phải có sự lựa chọn đúng đắn để đảm bảo mang lại hiệu quả tốt nhất đối với công tác kinh doanh về lâu dài chứ không phải là lợi ích trước mắt.
+ Yêu cầu và mục đích của việc sử dụng các dịch vụ của doanh nghiệp kiểm toán
Yêu cầu và mục đích của việc sử dụng dịch vụ được cung cấp bởi các doanh nghiệp kiểm toán cũng là một trong các yếu tố quan trọng nhằm xác định được mức giá phí hợp lý. Bởi lẽ yêu cầu và mục đích sử dụng dịch vụ của khách hàng sẽ quyết định đến phạm vi, nguồn lực sử dụng, cam kết trách nhiệm đối với kết quả thực hiện công việc của các doanh nghiệp kiểm toán.
Nguyên tắc xây dựng khung giá phí cho hoạt động kiểm toán độc lập
Muốn thực hiện được việc ban hành một khung giá phí cho hoạt động kiểm toán độc lập theo quan điểm tác giả cần phải dựa trên một số các nguyên tắc sau :
1. Phải phù hợp và có tính phân loại đối với các dịch vụ khác nhau cung cấp cho khách hàng và tôn trọng cơ sở của sự thỏa thuận.
2. Công khai, minh bạch
3. Định lượng cụ thể dựa trên cơ sở xác định các chi phí cho việc cung cấp dịch vụ một cách xác đáng, rõ ràng
4. Đảm bảo tính ổn định
Giải pháp tiến đến xác định khung giá phí cho hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam trong tương lai
Thực tế qua 20 năm hoạt động, ngành kiểm toán độc lập ở nước ta đã có đến gần 170 công ty kiểm toán với nhiều hình thức khác nhau như : công ty TNHH từ hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Mỗi một loại hình tùy thuộc vào đặc thù quản lý, phân cấp tài chính, thương hiệu, đội ngũ KTV ...đã có sự lựa chọn phân khúc thị trường, khách hàng mục tiêu khác nhau do đó cũng xác định khung giá phí không giống nhau.
Theo quan điểm của tác giả, việc xác định khung giá phí là một việc làm không hề đơn giản mà cần phải có các bước theo trình tự. Cụ thể như sau :
Bước 1 : Cần phải thẩm định thương hiệu của từng công ty kiểm toán và có sự đánh giá phân loại giá trị doanh nghiệp
Chúng ta có thể chia các công ty kiểm toán thành nhiều nhóm như sau :
- Các công ty có 100% vốn đầu tư nước ngoài
- Các công ty là thành viên của các hãng kiểm toán quốc tế
- Các công ty kiểm toán khác
Kết quả của việc thẩm định và định giá thương hiệu của các công ty kiểm toán sẽ là căn cứ quan trọng để xác lập khung giá phí đặc thù ở loại hình công ty đó.
Bước 2 : Đánh giá các nguồn lực hiện có của các công ty kiểm toán
Các cơ quan có thẩm quyền như Bộ Tài Chính, Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA), Ủy ban chứng khoán nhà nước cần yêu cầu các công ty kiểm toán có các đánh giá và báo cáo minh bạch về nguồn lực hiện có của công ty mình nhằm phục vụ việc cung cấp dịch vụ theo nhu cầu của khách hàng.
Nội dung các báo cáo này cần phải thể hiện rõ :
- Đội ngũ trợ lý kiểm toán, kiểm toán viên (phân loại theo trình độ bằng cấp, thâm niên công tác)
- Cơ sở vật chất, phương tiện làm việc
- Chương trình kiểm toán, công tác KSCL
- Cơ cấu tổ chức điều hành quản lý
- Cơ cấu về vốn, khả năng chịu trách nhiệm nghề nghiệp
- Mức lương bình quân theo từng chức danh (trợ lý kiểm toán, KTV ...)
- Cơ cấu dịch vụ hiện tại được cung cấp bởi công ty (dịch vụ kiểm toán, tư vấn, khác)
- Mức giá phí trung bình đối với từng dịch vụ hiện tại được công ty kiểm toán cung cấp cho khách hàng
Trên cơ sở báo cáo của các công ty kiểm toán, các cơ quan chức năng cần tiến hành đánh giá và thẩm định tính pháp lý, tính chính xác khi đối chiếu với các hồ sơ quản lý kết hợp với công tác kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ.
Bước 3 : Tổ chức hiệp thương thảo luận về khung giá phí của từng dịch vụ trong toàn ngành
Trên cơ sở so sánh các đặc điểm về thương hiệu, trình độ đội ngũ tham gia việc cung cấp dịch vụ, khung giá phí được các công ty kiểm toán khác nhau xác lập trong thời gian gần đây, điều kiện về nguồn lực khác, Hiệp hội VACPA cũng các cơ quan có thẩm quyền hoạch định nhiều phương án giá phí khác nhau, tiến đến tổ chức các buổi hội thảo, hiệp thương giữa các công ty kiểm toán theo từng khu vực.
Mục đích của việc hiệp thương thảo luận là lắng nghe các ý kiến, kiến nghị của các công ty kiểm toán để thực thi việc điều chỉnh xác định một cách cơ bản khung giá phí cho các loại hình dịch vụ được cung cấp bởi công ty kiểm toán.
Bước 4 : Đề xuất và ban hành một khung giá phí áp dụng thống nhất trong toàn ngành
Theo quan điểm của cá nhân tác giả, có thể xây dựng biểu giá phí về hoạt động kiểm toán độc lập trong thời gian đến như sau : (các số liệu chỉ mang tính mô tả chứ chưa dựa trên cơ sở chứng minh)
TT |
Dịch vụ cung cấp |
Đối tượng khách hàng |
Số lượng KTV dự kiến tham gia (người) |
Thời gian thực hiện công việc dự kiến (ngày) |
Giá phí (triệu đồng)
|
A |
B |
C |
(1) |
(2) |
(3) |
1 |
Kiểm toán (BCTC, tuân thủ. Hoạt động,..) |
DNTN, TNHH 1 thành viên, hợp tác xã |
3-5 |
5-7 |
20-40 |
TNHH 2 thành viên, hợp danh, cổ phần |
5-7 |
5-10 |
25-60 |
||
Tổ chức phát hành, niêm yết, kinh doanh trên TTCK |
5-10 |
7-10 |
45-100 |
||
Các tổ chức tín dụng, bảo hiểm, ngân hàng, quỹ |
5-10 |
7-10 |
50-100 |
||
DN có vốn đầu tư nước ngoài |
5-10 |
7-10 |
55-120 |
||
Các đối tượng khác |
3-5 |
5-7 |
< 30 |
||
2 |
Dịch vụ soát xét BCTC, thông tin TC, dịch vụ bảo đảm khác |
DNTN, TNHH 1 thành viên, hợp tác xã |
3-5 |
5-7 |
20-40 |
TNHH 2 thành viên, hợp danh, cổ phần |
5-7 |
5-10 |
25-60 |
||
Tổ chức phát hành, niêm yết, kinh doanh trên TTCK |
5-10 |
7-10 |
45-100 |
||
Các tổ chức tín dụng, bảo hiểm, ngân hàng, quỹ |
5-10 |
7-10 |
50-100 |
||
DN có vốn đầu tư nước ngoài |
5-10 |
7-10 |
55-120 |
||
Các đối tượng khác |
3-5 |
5-7 |
< 30 |
||
3 |
Dịch vụ tư vấn |
Tất cả các đối tượng |
3-5 |
Tùy dịch vụ |
30-100 |
Biểu 1-Khung giá phí cho các dịch vụ của các công ty kiểm toán độc lập theo đối tượng khách hàng
Việc xây dựng biểu giá phí này cũng cần tính đến thương hiệu của chủ thể thực hiện việc cung cấp dịch vụ là các công ty kiểm toán. Theo quan điểm của tác giả có thể thực thi theo biểu phí điều chỉnh sau :
TT |
Loại hình công ty kiểm toán |
Hệ số giá phí điều chỉnh |
1 |
Công ty kiểm toán có 100% vốn đầu tư nước ngoài |
1,2 |
2 |
Công ty kiểm toán là thành viên của các hãng kiểm toán quốc tế |
1,1 |
3 |
Công ty kiểm toán khác |
1,0 |
Biểu 2-Hệ số giá phí điều chỉnh theo loại hình công ty kiểm toán
Như vậy, giá phí của các loại hình công ty kiểm toán cuối cùng sẽ bằng (=) giá phí ở cột (3) biểu 1 nhân với (x) hệ số điều chỉnh ở biểu 2.
Qua các nôi dung trình bày ở trên để tăng cường tính công khai, minh bạch, lành mạnh hóa môi trường kinh doanh trong lĩnh vực kiểm toán độc lập đáp ứng yêu cầu hội nhập sâu rộng với kinh tế quốc tế cần thiết phải sớm có những quy định về việc các chi phí kiểm toán phải được công khai, lượng hóa một cách cụ thể trong quá trình thực hiện. Các cơ quan chức năng cũng cần phải nghiên cứu việc ban hành một văn bản pháp quy quy định về khung giá phí của từng dịch vụ trong hoạt động kiểm toán độc lập trong thời gian đến để dễ dàng so sánh và phát hiện các mức phí bất thường mà công ty kiểm toán cung cấp cho khách hàng. Đồng thời bổ sung, sửa đổi các quy định về chế tài xử phạt vi phạm trong lĩnh vực kiểm toán độc lập; nghiên cứu đề xuất các giải pháp khác góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động của ngành kiểm toán độc lập đáp ứng niềm tin của xã hội như quy định về mức đóng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, cải cách chế độ đãi ngộ tiền lương của KTV..v.v..
-----------------------------------------
Tài liệu tham khảo :
1.Quốc hội khóa XII, Luật kiểm toán độc lập, 03/2011
2.Chính phủ, Nghị định105/2004/NĐ-CP ngày 30/03/2004; nghị định 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005; nghị định 30/2009/NĐ-CP ngày 30/03/2009
3.Phan Thanh Hải,Giải pháp nâng cao khả năng hội nhập kinh tế quốc tế của dịch vụ kiểm toán Việt Nam trong bối cảnh hiện nay, Tạp chí phát triển kinh tế, số 246, tháng 4/2011, tr.17-23
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: