ÁP DỤNG NHỮNG NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TOÀN CẦU TRONG QUẢN LÝ VÀ KIỂM SOÁT NGÂN SÁCH TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT SỢI VIỆT NAM
ThS.Nguyễn Thị Hồng Sương - Đại học Duy Tân
Từ khóa: Kế toán quản trị, nguyên tắc kế toán quản trị toàn cầu, quản lý, kiểm soát ngân sách, doanh nghiệp sợi.
Cơ sở lý thuyết về những nguyên tắc kế toán quản trị toàn cầu
Nguyên tắc 1:Sự giao tiếp truyền đạt tầm nhìn có ảnh hưởng
Nội dung: KTQT bắt đầu và kết thúc với các cuộc đối thoại. Chức năng này cải thiện việc ra quyết định bằng cách trao đổi thông tin có ý nghĩa ở tất cả các giai đoạn của việc ra quyết định.
- Trao đổi về phát triển và tiến hành chiến lược: KTQT hỗ trợ các cuộc trao đổi chính xác với bằng chứng và sự đánh giá với đủ thông tin về tương lai.
- Sự giao tiếp được điều chỉnh cho phù hợp: Mức độ chi tiết và phương pháp giao tiếp được điều chỉnh cho phù hợp với những người sử dụng thông tin, với quyết định được thảo luận và các phong cách ra quyết định khác nhau.
- Sự giao tiếp hỗ trợ các quyết định tốt hơn:Mục đích của KTQT là cải thiện việc ra quyết định của tổ chức, những đề xuất được dựa trên 3 nguyên tắc khác được trình bày rõ ràng, ngắn gọn, dưới hình thức phù hợp kèm theo cơ sở lý luận. Điều này giúp xây dựng sự đồng thuận về hành động tốt nhất với quyết định cuối cùng dựa trên cơ sở vững mạnh.
Nguyên tắc 2: Thông tin thích hợp
+Nội dung: Vai trò trung tâm của KTQT là cung cấp thông tin thích hợp có sẵn đến những người ra quyết định kịp thời. Theo nguyên tắc giao tiếp, cần truyền đạt và hiểu về quyết định cần đưa ra của người ra quyết định. Do đó nguyên tắc này liên quan đến việc xác định, thu thập, công nhận, chuẩn bị và lưu trữ thông tin. Điều này yêu cầu đạt được sự cân bằng phù hợp giữa:
+ Thông tin liên quan đến quá khứ, hiện tại và tương lai
+ Thông tin nội bộ và từ bên ngoài
+ Thông tin tài chính và phi tài chính (bao gồm các vấn đề về môi trường và xã hội)
- Thông tin có sẵn tốt nhất: KTQT lướt qua các nguồn thông tin có sẵn tốt nhất thích hợp với quyết định cần đưa ra, những người ra quyết định và cách thức hoặc quy trình ra quyết định được sử dụng.
- Thông tin đáng tin cậy và có thể tiếp cận được: Thông tin thích hợp đến quyết định có tính toàn vẹn. Để chuẩn bị dữ liệu cho việc phân tích phải được sắp xếp, phân loại và tinh lọc. Giá trị của nó dựa trên chất lượng, tính chính xác, tính nhất quán và kịp thời.
- Thông tin có ngữ cảnh: KTQT sử dụng thông tin với 3 đặc điểm chính:
+ Có liên quan đến thời gian
+ Có liên quan đến ranh giới
+ Có liên quan đến dữ liệu
Nguyên tắc 3: Phân tích tác động đến giá trị
+ Nội dung: Nguyên tắc này chú trọng vào sự tương tác giữa KTQT và mô hình kinh doanh.
- Những mô phỏng đưa ra các lựa chọn: Việc phân tích tình huống làm cho việc đánh giá các quyết định của tổ chức chính xác hơn. Bằng cách giả định mô hình tình huống để đánh giá tác động của các cơ hội và rủi ro cụ thể, các tổ chức có các quyết định tốt hơn về việc tận dụng cơ hội hoặc giảm thiểu rủi ro.
- Các hành động được sắp xếp thứ tự ưu tiên tùy theo tác động đến các kết quả: KTQT chuyển đổi thông tin thành tầm nhìn bằng cách phân tích tác động đến các kết quả của các tình huống được cân nhắc. Những lựa chọn này có các tác động khác nhau đến chi phí, rủi ro và giá trị của tổ chức.
Nguyên tắc 4: Trách nhiệm quản lý tạo niềm tin
+ Nội dung: Việc lập kế hoạch và quản lý có trách nhiệm đối với các nguồn lực đảm bảo tính sẵn có của chúng cho các thế hệ tương lai. Nguyên tắc này liên quan đến việc cảnh giác về các mâu thuẫn quyền lợi có thể có và không đặt các lợi ích thương mại ngắn hạn hoặc cá nhân lên trên lợi ích dài hạn của tổ chức hoặc các bên có liên quan của tổ chức.
-Trách nhiệm giải trình và uy tín: Có trách nhiệm giải trình về các quyết định làm giảm đi rủi ro bất cẩn hoặc đưa ra các quyết định sai lầm.
- Tính bền vững: Chức năng này cung cấp cho những người ra quyết định thông tin về các nhân tố về tính bền vững hợp nhất chúng vào việc lập kế hoạch và báo cáo trong kinh doanh. Các rủi ro về kinh tế, môi trường và xã hội được xác định theo một cách có hệ thống.
- Tính chính trực và đạo đức:Khi thực hiện chiến lược, các chuyên gia KTQT định hướng các hành động của họ theo khuôn khổ các giá trị của tổ chức. Các giá trị cốt lõi của tổ chức có thể cung cấp tiêu chuẩn chọn lọc cho các quyết định để thoát khỏi tình trạng khó quyết định.
Áp dụng nguyên tắc kế toán quản trị toàn cầu vào việc quản lý và kiểm soát ngân sách tại DN sản xuất sợi Việt Nam.
Áp dụng nguyên tắc 1: Sự giao tiếp truyền đạt tầm nhìn có ảnh hưởng
Theo nguyên tắc này, các DN sợi Việt Nam cần quan tâm đến những khía cạnh sau:
Cụ thể tại Công ty sợi thuộc Tổng công ty CP dệt may Hòa Thọ.
Dựa vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu đã được xây dựng phối hợp giữa phòng kỹ thuật công nghệ và phân xưởng sản xuất, đồng thời căn cứ vào mức giá do phòng kinh doanh cung cấp. Phòng kế toán tài chính sẽ tiến hành lập dự toán chi phí nguyên vật liệu chính cho từng sản phẩm. Tác giả minh họa dự toán chi phí nguyên vât liệu chính như sau :
BẢNG 1: DỰ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU CHÍNH
Tháng 10/2019
Tên sản phẩm |
S.lượng (kg) |
Đ.mức NVL |
Đ.mức NVL |
Tỷ lệ TH |
Tổng s.lượng |
Đơn giá |
Thành tiền |
Phân xưởng 1 |
163.595,00 |
|
|
|
|
|
4.964.331.700 |
Sợi 20PE + PM |
35.668,36 |
1,012 |
|
|
|
|
1.137.035.980 |
Khối lượng Xơ |
35.668,36 |
1,012 |
|
|
36.096,38 |
31.500 |
1.137.035.980 |
Khối lượng Bông |
0,00 |
|
|
|
0,00 |
|
0 |
………………. |
…… |
|
……… |
|
……… |
|
………… |
Phân xưởng 2 |
202.265,08 |
|
|
|
|
|
8.741.900.721 |
Sợi 30CD + PF |
6.781,70 |
|
1,078 |
|
7.310,67 |
|
299.737.577 |
Khối lượng Xơ |
6.781,70 |
|
1,078 |
|
7.310,67 |
41.000 |
299.737.577 |
Khối lượng Bông |
0,00 |
|
|
|
0,00 |
|
0 |
………………. |
…… |
|
……… |
|
…… |
|
………… |
Nguồn số liệu : Công ty sợi thuộc Tổng công ty CP dệt may Hòa Thọ
Căn cứ vào mục tiêu DN đặt ra về chi phí nguyên vật liệu, các phòng ban trong DN phối hợp với nhau vào việc lập kế hoạch góp phần hoàn thành mục tiêu chung cho DN.
Áp dụng nguyên tắc 2: Thông tin thích hợp
Quản lý và kiểm soát ngân sách dựa trên việc phân tích hợp lý các thông tin từ nội bộ trong DN sợi và bên ngoài DN, cũng như các thông tin liên quan đến tài chính và phi tài chính. Thông qua việc tính toán các định mức tiêu hao nguyên vật liệu và mức giá,số lượng sản phẩm dự kiến sản xuất và các thông tin phi tài chính như biến động thị trường Bông trong và ngoài nước,…….
Chẳng hạn tại công ty Sợi thuộc Tổng công ty CP dệt may Hòa Thọ. Để lập dự toán chi phí NVL chính:NVL chính gồm có 2 loại: Bông thiên nhiên (CO) và xơ hóa học (PE).Dựa vào định mức tiêu hao NVL đã được xây dựng:
BẢNG 2: Định mức tiêu hao nguyên vật liệu
Sản phẩm |
Định mức tiêu hao NVL /1kg sợi |
|
CO |
PE |
|
NHÀ MÁY SỢI 1 |
|
|
Phân xưởng 1 |
|
|
Sợi 30PE + PM |
|
1,018 |
Sợi 20/2 PEM(ZS) |
|
1,023 |
………… |
|
|
NHÀ MÁY SỢI 2 (PX III) |
|
|
Sợi 20TCM |
0,455 |
0,662 |
Sợi 26TCM |
0,455 |
0,662 |
…………… |
|
|
Nguồn số liệu : Công ty sợi thuộc Tổng công ty CP dệt may Hòa Thọ
Ngoài ra, theo nguyên tắc này các DN sợi Việt Nam cần quan tâm đến những thông tin khác như:
Áp dụng nguyên tắc 3: Phân tích tác động đến giá trị
Theo nguyên tắc này các DN sản xuất sợi Việt Nam cần quan tâm đến những khía cạnh khác như:
Thứ nhất,hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả trong mô hình kinh doanh và quản lý chúng thông qua thiết lập các mục tiêu (cho các nhân tố này) sao cho có mối tương quan với các kết quả mục tiêu.
Điều đó có nghĩa là các DN sợi cần xem xét các nhân tố ảnh hưởng trong mô hình kinh doanh đã xây dựng như nhân tố: giá mua nguyên vật liệu, số lượng nguyên vật liệu bông và xơ, ….Chính các nhân tố này biến động sẽ làm dự toán thay đổi theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực. Các DN sợi cần phải phân tích sự thay đổi các nhân tố trên để các nhà quản trị có thể quản lý và kiểm soát tốt các dự toán được lập để đạt được kết quả theo mục tiêu chung DN sợi đặt ra.
Thứ hai,kiểm soát hoạt động xuyên suốt chuỗi giá trị thông qua xác lập mục tiêu và đo lường kết quả thực hiện mục tiêu cho các hoạt động này.
Các DN sợi dựa vào mục tiêu đã xác lập, trong quá trình thực hiện dự toán, DN sợi cần phải thu thập kết quả để so sánh kết quả thực hiện so với mục tiêu đặt ra có chênh lệch hay không? Phân tích mức chênh lệch trên tìm hiểu do nguyên nhân chủ quan hay khách quan để có giải pháp khắc phục.
Thứ ba,trong quá trình hoạt động, các DN sợi Việt Nam cũng cần giả định các tình huống có thể gặp phải và cách ứng phó với mỗi tình huống như về giá bán, sản lượng tiêu thụ, và kết cấu chi phí dự kiến,….. để từ đó phân tích các rủi ro gắn với các hoạt động và các mục tiêu cần đạt. Thảo luận và thống nhất với các quản lý về mục tiêu và chỉ tiêu tạo giá trị.
Áp dụng nguyên tắc 4: Trách nhiệm quản lý tạo lập niềm tin
Các DN sợi cần cân nhắc về thông tin phi tài chính như: thị trường đầu vào, đối thủ cạnh tranh, kênh phân phối sản phẩm… Để các DN sản xuất sợi Việt Nam sản xuất kinh doanh một cách chủ động, có hiệu quả, giúp cho việc quản lý và kiểm soát ngân sách, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy nhà quản trị DN đạt được mục tiêu đề ra. Nhà quản lý DN sợi cần cung cấp các bằng chứng hỗ trợ cho việc dự toán các kết quả trong tương lai và giải thích các giả định trong quá trình lập dự toán của DN.
Chẳng hạn như: Để lập dự toán sản xuất sợi, cần phải dựa vào số lượng sản phẩm sợi tiêu thụ dự kiến (dự toán tiêu thụ).Dự toán tiêu thụ cần thông tin về số lượng sản phẩm tiêu thụ của năm trước và đơn giá bán từng sản phẩm, kết hợp với các thông về quan hệ cung – cầu, nhu cầu ngành sợi trên thị trường trong và ngoài nước. Dự toán tiêu thụ được xây dựng dựa trên mức tiêu thụ ước tính với đơn giá bán ước tính.
BẢNG 3: DỰ TOÁN TIÊU THỤ
Tháng 10/2019
Mặt hàng |
Số lượng SP tiêu thụ (kg) |
Đơn giá (đồng) |
Doanh thu (đồng) |
I/ PHÂN XƯỞNG 1 |
|
|
|
Sợi 20PE + PM |
25.482 |
46.198 |
1.177.217.436 |
Sợi 28PE + PM |
18.720 |
50.345 |
942.458.400 |
Sợi 30CD + PF |
3.428 |
55.179 |
189.153.612 |
........... |
......... |
........ |
.......... |
Tổng |
762.163 |
|
41.423.302.710 |
Nguồn số liệu : Tác giả tổng hợp Công ty sợi thuộc Tổng CP dệt may Hòa Thọ
Và dự toán sản xuất giúp DN sợi biết được cần sản xuất bao nhiêu sản phẩm trong kỳ tới. Căn cứ vào số lượng tiêu thụ dự kiến, DN sẽ tính toán số lượng cần sản xuất.
BẢNG 4: DỰ TOÁN SẢN XUẤT
Tháng 10/2019
MẶT HÀNG |
SỐ MÁY HOẠT ĐỘNG |
CA MÁY |
SẢN LƯỢNG (Kg) |
I/ PHÂN XƯỞNG I |
|
|
354.382 |
- Sợi 20PE + PM |
1 |
90 |
22.500 |
- Sợi 28PE + PM |
1 |
90 |
17.100 |
- Sợi 30CD + PF |
1 |
90 |
3.200 |
……. |
….. |
….. |
….. |
II/ PHÂN XƯỞNG II |
|
|
|
- Ne 30CD |
4 |
360 |
45.000 |
- Ne 20( TCD) |
6 |
540 |
135.000 |
…………….. |
……… |
…… |
…….. |
Nguồn số liệu : Tác giả tổng hợp Công ty sợi thuộc Tổng CP dệt may Hòa Thọ
Kết luận
Việc áp dụng những nguyên tắc KTQT toàn cầu rất hữu ích đối với công tác quản lý và kiểm soát ngân sách trong các DN sản xuất sợi Việt Nam. Lựa chọn thông tin thích hợp phục vụ khâu lập dự toán ngân sách giúp DN sợi chủ động trong việc bố trí, huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực trong quá trình hoạt động kinh doanh. Đây là kênh thông tin hữu ích trong việc kiểm soát và ra quyết định giúp nhà quản trị DN sản xuất sợi Việt Nam quản lý được ở nhiều góc độ khác nhau nhằm đạt hiệu quả cao.
-----------------------------------------------------
Tài liệu tham khảo:
1. Hội Kiểm toán hành nghề Việt Nam (2018). Những nguyên tắc kế toán quản trị toàn cầu. Nhà xuất bản thanh viên Hà Nội.
2.PGS.TS.Phạm Văn Dược, TS. Huỳnh Lợi (2009), Mô hình và cơ chế vận hành KTQT, NXB Tài chính, Hà Nội;
3. TS. Võ Văn Nhị, TS. Đoàn Ngọc Quế, ThS. Lý Thị Bích Châu (2001), Hướng dẫn lập đọc, phân tích các báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị, NXB Thống kê, Hà Nội;
4.Nguyễn Thị Loan, Trần Quốc Thịnh (2017), Giáo trình Kế toán quản trị, nhà xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
5. Báo cáo của công ty sợi thuộc Tổng công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ
» Danh sách Tập tin đính kèm:
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: