PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN
ThS Đinh Thị Thu Hiền
Hiệu quả luôn là chỉ tiêu mong muốn của nhiều đối tượng quan tâm từ chủ sở hữu doanh nghiệp đến các nhà đầu tư, ngân hàng, cơ quan thuế.. Hiệu quả được dùng để đánh giá việc sử dụng các yếu tố đầu vào tác động đến đầu ra của doanh nghiệp, nếu hiệu quả càng cao chứng tỏ việc sử dụng các yếu tố hợp lý. Trong các loại hình doanh nghiệp việc sử dụng vốn được phân tích theo những chỉ tiêu khác nhau như doanh nghiệp cổ phần, TNHH, công ty nhà nước… Việc tìm hiểu các nội dung đánh giá về công ty cổ phần là mục đích chính mà bài viết hướng đến.
Khái quát về công ty cổ phần
Công ty Cổ phần là doanh nghiệp có: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số tối đa; cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp .
Công ty Cổ phần có những đặc điểm – đặc trưng pháp lý như sau :
– Phải có số lượng cổ đông tối thiểu là 3 thành viên và không hạn chế số lượng ( có thể là cá nhân hoặc tổ chức là cổ đông)
– Vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần, giá trị cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần.Mua cổ phần là hình thức chính để góp vốn vào công ty cổ phần
– Cổ đông là người nắm giữ cổ phần và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ công ty trong phạm vi số vốn đã góp
– Cổ đông có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho cổ đông hoặc các nhân, tổ chức khác một cách tự do
Khái quát về vốn kinh doanh tại các công ty Cổ phần
Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt ñộng kinh doanh bao gồm:
- Tài sản hiện vật như: nhà kho, cửa hàng, hàng hoá dự trữ... - Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng và đá quí.
- Bản quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản vô hình khác. Đặc điểm về cấu trúc vốn của công ty cổ phần thể hiện trước hết ở vốn điều lệ của công ty. Vốn điều lệ của công ty phải được chia thành những phần nhỏ nhất bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá (giá trị danh nghĩa) của cổ phần và có thể được phản ánh trong cổ phiếu. Tư cách cổ đông của công ty được xác định dựa trên căn cứ quyền sở hữu cổ phần. Các cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần trừ một số trường hợp bị Pháp luật cấm chuyển nhượng hoặc hạn chế chuyển nhượng. Mức độ tự do chuyển nhượng cổ phần phụ thuộc vào tính chất của từng loại cổ phần. Với tính tự do chuyển nhượng cổ phần, cơ cấu cổ đông của công ty có thể thay đổi linh hoạt mà không ảnh hưởng đến sự tồn tại cũng như bản chất của công ty.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn cổ phần
Để phân tích hiệu suất sử dụng vốn tại các công ty cổ phần, cần sử dụng các tỷ số phân tích như sau:
1/ Tỷ suất lợi nhuận của vốn cổ đông
Cổ đông được hiểu là những người góp vốn vào công ty cổ phần, mục tiêu lớn nhất khi góp vốn đó là phần lợi ích làm sao để tối đa được lợi ích luôn là mong muốn của doanh nghiệp. Tỷ suất này nhằm thực hiện được mục tiêu trên
Tỷ suất = (Lợi nhuận sau thuế/ Vốn cổ đông bình quân)*100%
Vốn cổ đông bình quân được tính bằng cách lấy vốn cổ đông đầu kỳ công với vốn cổ đông cuối kỳ chia 2
Trong công thức sử dụng lợi nhuận sau thuế, không sử dụng lợi nhuận trước thuế với lý do thông thường cổ phiếu ưu đãi đựo chia là phần còn lại của lợi tức sau thuế khi đã thực hiện tất cả các nghĩa vụ liên quan.
Đối với vốn cổ phần của doanh nghiệp thông thường việc đánh giá tỷ suất này với tỷ suất lợi nhuận của vốn sử dụng có tác dụng đánh giá việc sử dụng vốn vay có hiệu quả hay không? Nếu tỷ suất lợi nhuận của cổ đông lớn được xem là sử dụng hiệu quả và ngược lại.
Ví dụ: Công ty có số liệu sau: Lợi tức sau thuế: 78tr, vốn sử dụng bình quân: 1000tr, vốn cổ đông bình quân: 800tr. Công ty tiến hành so sánh hai tỷ suất để đánh giá quá trình sử dụng 2 loại vốn của doanh nghiệp
Kết quả cho thấy: tỷ suất lợi nhuận của vốn sử dụng= (78/1000)*100%=7.8%
Tỷ suất lợi nhuận của vốn cổ đông = (78/800)*100 = 13,2%
Do đó, ta thấy rằng tỷ suất lợi nhuận của vốn cổ đông lớn hơn tỷ suất lợi nhuận của vốn sử dụng, do đó doanh nghiệp đã sử dụng vốn từ chủ sở hữu có hiệu quả hơn lãi suất phải trả cho chủ nợ.
2/ Thu nhập của một cổ phiếu thường
Cổ phiếu được giao dịch trên thị trường chứng khoán dành cho các công ty cổ phần, người mua cổ phiếu mong muốn có được lợi ích trong tương lai khi đầu tư vào vốn cổ phần. Vì lãi suất của 1 cổ phiếu thường là căn cứ để trả lãi nên các nhà đầu tư thường quan tâm đên các báo cáo tài chính liên quan đến lãi suất 1 cổ phiếu thường để quyết định lựa chọn cổ phiếu đầu tư. Do đó, công thức gồm:
Thu nhập của 1 cổ phiếu thường = (Lãi sau thuế - Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi)/Số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành bình quân
Doanh nghiệp nào có thu nhập của 1 cổ phiếu thường cao hơn thường thu hút được đầu tư nhiều hơn, làm cho số lãi của nhà đầu tư cao hơn, từ đó kích thích được nguồn vốn phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp
Ví dụ: Công ty tính thu nhập của 1 cổ phiếu thường là 100000đ/cổ phiếu, so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành khác, thu nhập của công ty cao hơn, mức chênh lệch là 10000đ/cp, từ đó, giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả về cổ phiếu, tăng vốn từ cổ phần, kích thích đầu tư.
3/ Tỷ lệ trả lãi cổ phần và tỷ lệ sinh lãi cổ phần
Được xem là công thức nhằm xác định số thu nhập của cổ phiếu thường đã được chi trả cổ tức. Được tính bằng
Tỷ lệ = (Tiền mặt trả cổ tức mỗi cổ phiếu thường/ Thu nhập mỗi cổ phiếu thường)*100
Đối với các doanh nghiệp nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chinh cao, có hiệu quả và ngược lại
Tỷ lệ sinh lãi cổ phần là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ hoàn vốn tổng quát cho chu kỳ đầu tư vào cổ phiếu thường, là cơ sở để các nhà đầu tư chứng khoán dựa vào để quyết định nên mua hay bán một loại cổ phiếu nào đó
Tỷ lệ sinh lãi cổ phần = (Tiền mặt trả cổ tức mỗi cổ phiếu thường/Thị giá cổ phiếu thường)*100
Ví dụ; Công ty cổ phần có số liệu như sau:
Lãi thuần sau thuế: 100.000 tr, cổ tức cổ phiếu ưu đãi: 400tr, lượng cổ phiếu thường lưu hành bình quân là 400.000cp, thị giá của mỗi cổ phiếu thường: 50 ngđ, tiền mặt trả cổ tức cổ phiếu thường là 50.000tr.
Công ty xác định các công thức liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn cổ phần như sau:
-Thu nhập một cổ phiếu thường= 322,1 ngàn đồng/cp
-Tỷ lệ trả lãi cổ phần = (50000-400)/322,1=40,2 %
-Tỷ lệ sinh lãi cổ phần = (112,2/50) = 210,45%
Thu nhập một cổ phiếu thường tạo điều kiện cho các nhà đầu tư xem xét, đánh giá và lựa chọn cổ phiếu của công ty để tăng khẳ năng sinh lời cũng như giúp doanh nghiệp tăng vốn chủ sở hữu, bên cạnh đó tỷ lệ sinh lãi cổ phần rất cao, đây cũng là yếu tố giúp đẩy mạnh quyết định của nhà đầu tư, tỷ lệ trả lại chiếm 40,2% phản ánh chính sách trả lãi của công ty, nếu tỷ lệ trả lãi chiếm tỷ trọng nhỏ chứng tỏ hoạt động kinh doanh ổn định, có hiệu quả.
Tài liệu tham khảo:
1/ Nguyễn Văn Công (2009), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, NXB thống kê, đại học kinh tế quốc dân
2/ Nguyễn Công Bình (2008), Giáo trình phân tích tài chính, NXB giao thông vận tải.
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: